Federer mất sạch thứ hạng, Hoàng Nam lại thăng tiến (Bảng xếp hạng tennis 4/7)
(Tin thể thao, tin tennis) Theo bảng xếp hạng tennis trực tuyến, Federer đã không còn thứ hạng, tay vợt số 1 Việt Nam - Lý Hoàng Nam tiếp tục thăng tiến.
Tuần này Wimbledon đang diễn ra nên bảng xếp hạng ATP và WTA đều không cập nhật thứ hạng của các tay vợt. Nhưng theo bảng xếp hạng trực tuyến, thứ hạng trên bảng xếp hạng ATP và WTA đều có những biến động rất lớn.
Federer không còn thứ hạng ATP vì bị trừ hết điểm
Do Wimbledon năm nay không được tính điểm thưởng nên số điểm các tay vợt giành được vào năm 2021 sẽ bị trừ sạch.
Vào tuần trước Federer còn tổng cộng 600 điểm, đây là số điểm anh đều giành được tại Wimbledon nên sẽ bị trừ hết. Do không còn điểm thưởng nên "Tàu tốc hành" chính thức vắng bóng trên bảng xếp hạng tennis thế giới, có lẽ hàng triệu fan của tay vợt Thụy Sĩ sẽ rất hụt hẫng vì điều này.
Chiếu theo bảng xếp hạng trực tuyến mới nhất, Rafael Nadal được hưởng niềm vui thăng tiến, từ hạng 4 lên số 3 thế giới. Cùng với "Bò tót", có 3 tay vợt khác tăng 1 bậc nhờ việc Djokovic bị tụt 4 bậc.
Tay vợt số 1 VN Lý Hoàng Nam tiếp tục đón tín hiệu vui. Dù không có thêm điểm thưởng trong tuần này, tuy nhiên do các đối thủ xếp trên tụt hạng nên Hoàng Nam vẫn tăng 9 bậc, đang giữ hạng 355 thế giới.
Ở đơn nữ, top đầu cũng có một loạt thay đổi đáng chú ý. Ons Jabeur (Tunisia) tụt 3 bậc, nhường vị trí cho Anett Kontaveit (Estonia) tăng 1 bậc lên hạng 2, Maria Sakkari (Hy Lạp) tăng 2 bậc lên số 3 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 | 0 | 7,775 |
2 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 | 0 | 6,170 |
3 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 | +1 | 5,560 |
4 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
23 | +1 | 5,380 |
5 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 | +1 | 4,800 |
6 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) | 19 | +1 | 4,845 |
7 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 | -4 | 4,065 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 | 0 | 3,935 |
9 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
21 | 0 | 4,125 |
10 |
Jannik Sinner (Italia) |
20 | +3 | 3,030 |
11 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
26 | +1 | 3,155 |
12 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 | -2 | 3,625 |
13 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 | +1 | 2,975 |
14 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
29 | +1 | 2,430 |
15 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 | -4 | 2,140 |
16 |
Marin Cilic (Croatia) |
33 | +1 | 2,130 |
17 |
Reilly Opelka (Mỹ) |
24 | +1 | 1,755 |
18 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
30 | +2 | 1,831 |
19 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) | 31 | +2 | 2,080 |
20 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 | -1 | 1,498 |
21 |
Gael Monfils (Pháp) |
35 | +2 | 1,615 |
22 |
John Isner (Mỹ) |
37 | +2 | 1,593 |
23 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 | -7 | 1,573 |
24 |
Botic Van De Zandschulp (Hà Lan) | 26 | +1 | 1,563 |
25 |
Alex de Minaur (Úc) | 23 | +2 | 1,320 |
26 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
30 | 0 | 1,070 |
27 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 | -5 | 1,380 |
28 |
Holger Rune (Đan Mạch) | 19 | +1 | 1,560 |
29 |
Frances Tiafoe (Mỹ) | 24 | -1 | 1,289 |
30 |
Filip Krajinovic (Serbia) | 30 | +1 | 975 |
... |
||||
52 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
0 |
915 |
... |
||||
355 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
+9 |
119 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 | 0 | 8,336 |
2 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 | +1 | 4,326 |
3 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
26 | +2 | 4,190 |
4 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 | 0 | 4,030 |
5 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
27 | -3 | 4,010 |
6 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 | 0 | 3,267 |
7 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 | +1 | 3,131 |
8 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 | +1 | 3,087 |
9 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 | +1 | 2,886 |
10 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 | +1 | 2,717 |
11 |
Coco Gauff (Mỹ) | 18 | +1 | 2,647 |
12 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 | +1 | 2,635 |
13 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 | +3 | 2,588 |
14 |
Leylah Fernandez (Canada) |
19 | +1 | 2,477 |
15 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
30 | -8 | 2,353 |
16 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 | -2 | 2,315 |
17 |
Simona Halep (Romania) |
30 | +1 | 2,302 |
18 |
Jeļena Ostapenko (Lavia) |
25 | -1 | 2,090 |
19 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 | +2 | 2,016 |
20 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
32 | 0 | 2,014 |
21 |
Jil Teichmann (Thụy Sĩ) | 24 | +1 | 1,831 |
22 |
Amanda Anisimova (Mỹ) | 20 | +3 | 1,805 |
23 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 | 0 | 1,786 |
24 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) | 32 | +2 | 1,782 |
25 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) | 26 | +3 | 1,744 |
26 |
Martina Trevisan (Italia) | 28 | +3 | 1,725 |
27 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 | -3 | 1,718 |
28 |
Camila Giorgi (Italia) |
30 | -1 | 1,691 |
29 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) | 27 | +1 | 1,515 |
30 |
Elise Mertens (Bỉ) | 26 | +1 | 1,419 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Trong ngày Federer trở lại chơi tennis, anh sẽ kết hợp cùng Murray và Nadal tạo ra đội tuyển châu Âu hùng mạnh.