F1 - Brazilian GP: Chiến thắng và hy vọng
Nico Rosberg giành chiến thắng quan trọng tại Interlagos, thu hẹp khoảng cách 17 điểm so với đồng đội Lewis Hamilton, người chỉ về thứ hai sau 71 vòng đua của chặng đua áp chót mùa giải. Hình ảnh một Mercedes GP mạnh hơn hẳn phần còn lại ở mùa giải này chỉ có thể so sánh với chính đội đua tiền thân Brawn GP mùa giải 2009.
Nhìn lại ngày thi đấu, hoàn toàn có lý khi Massa yêu cầu Pirelli xem xét hoán đổi bộ lốp sử dụng tại Interlagos. Cấu tạo đường đua, nhiệt độ thay đổi, bề mặt trải nhựa mới đã tác động rất lớn đến bộ lốp. Bộ lốp trên những chiếc xe có tốc độ cao gần như rất nhanh mòn và gây hiện tượng trượt – phần nào đã làm các tay đua phải thi đấu thận trọng hơn; nhất là những tay đua có phong cách thi đấu mạnh mẽ như Hamilton, Bottas, Ricciardo…
Và chính một phần nào đó đã gián tiếp ảnh hưởng đến kết quả thi đấu của các tay đua này. Tuy nhiên, trong chừng mực nào đó, dưới góc độ người xem, khán giả xem trực tiếp và qua truyền hình gần như đã có một chặng đua mãn nhãn.
Sau chặng Brazil, khoảng cách điểm số tranh chấp ngôi vô địch giữa Hamilton và đồng đội Rosberg chỉ còn là 17 điểm. Với qui tắc tính điểm mới ở chặng cuối cùng, và tính đến tinh thần dâng cao của Rosberg, giới truyền thông đã dựng lên dự đoán cho chặng cuối mùa – Hamilton sẽ vô địch khi về thứ hai dù Rosberg thắng chặng, nếu về thứ ba, dĩ nhiên thắng lợi chung cuộc sẽ dành cho Rosberg.
Với sức mạnh hiển nhiên của cả 2 chiếc Mercedes, quyết tâm cao của cả 2 tay đua và sự ủng hộ nhiệt thành của đội ngũ kỹ thuật, Hamilton hoàn toàn có thể có danh hiệu quán quân thứ hai trong sự nghiệp; cũng như Rosberg sẽ có danh hiệu cao quí đầu tiên, tiếp bước những người Đức vĩ đại trong làng đua thế giới.
Video chặng đua Brazilian GP:
Kết quả Brazililan GP 2014
TT |
Tay đua |
Số xe |
Đội đua |
VTXP |
Thời gian |
Điểm |
1 |
Nico Rosberg | 6 | Mercedes | 1 | 1:30:02.555 | 25 |
2 |
Lewis Hamilton | 44 | Mercedes | 2 | +00:01.457 | 18 |
3 |
Felipe Massa | 19 | Williams | 3 | +00:41.031 | 15 |
4 |
Jenson Button | 22 | McLaren | 5 | +00:48.658 | 12 |
5 |
Sebastian Vettel | 1 | Red Bull | 6 | +00:51.420 | 10 |
6 |
Fernando Alonso | 14 | Ferrari | 8 | +01:01.906 | 8 |
7 |
Kimi Raikkonen | 7 | Ferrari | 10 | +01:03.730 | 6 |
8 |
Nico Hulkenberg | 27 | Force India | 12 | +01:03.934 | 4 |
9 |
Kevin Magnussen | 20 | McLaren | 7 | +01:10.085 | 2 |
10 |
Valtteri Bottas | 77 | Williams | 4 | Hoàn thành | 1 |
11 |
Daniil Kvyat | 26 | Toro Rosso | 17 | Hoàn thành | 0 |
12 |
Pastor Maldonado | 13 | Lotus | 16 | Hoàn thành | 0 |
13 |
Jean-Eric Vergne | 25 | Toro Rosso | 15 | Hoàn thành | 0 |
14 |
Esteban Gutierrez | 21 | Sauber | 11 | Hoàn thành | 0 |
15 |
Sergio Perez | 11 | Force India | 18 | Hoàn thành | 0 |
16 |
Adrian Sutil | 99 | Sauber | 13 | Hoàn thành | 0 |
17 |
Romain Grosjean | 8 | Lotus | 14 | Bỏ cuộc, 63 v | 0 |
18 |
Daniel Ricciardo | 3 | Red Bull | 9 | Bỏ cuộc, 39 v | 0 |
VTXP: Vị trí xuất phát |
BXH tay đua sau Brazililan GP 2014
TT |
Tay đua |
Nước |
Đội đua |
Điểm |
---|---|---|---|---|
1 |
Lewis Hamilton | Vương Quốc Anh | Mercedes | 334 |
2 |
Nico Rosberg | Đức | Mercedes | 317 |
3 |
Daniel Ricciardo | Australia | Red Bull | 214 |
4 |
Sebastian Vettel | Đức | Red Bull | 159 |
5 |
Fernando Alonso | Tây Ban Nha | Ferrari | 157 |
6 |
Valtteri Bottas | Phần Lan | Williams | 156 |
7 |
Jenson Button | Vương Quốc Anh | McLaren | 106 |
8 |
Felipe Massa | Brazil | Williams | 98 |
9 |
Nico Hulkenberg | Đức | Force India | 80 |
10 |
Kevin Magnussen | Đan Mạch | McLaren | 55 |
11 |
Kimi Raikkonen | Phần Lan | Ferrari | 53 |
12 |
Sergio Perez | Mexico | Force India | 47 |
13 |
Jean-Eric Vergne | Pháp | Toro Rosso | 22 |
14 |
Romain Grosjean | Pháp | Lotus | 8 |
15 |
Daniil Kvyat | Nga | Toro Rosso | 8 |
16 |
Pastor Maldonado | Venezuela | Lotus | 2 |
17 |
Jules Bianchi | Pháp | Marussia | 2 |
18 |
Adrian Sutil | Đức | Sauber | 0 |
19 |
Marcus Ericsson | Thụy Điển | Caterham | 0 |
20 |
Esteban Gutierrez | Mexico | Sauber | 0 |
21 |
Max Chilton | Vương Quốc Anh | Marussia | 0 |
22 |
Kamui Kobayashi | Nhật Bản | Caterham | 0 |