Djokovic xuống hạng 3 thế giới, vinh danh Alcaraz - Medvedev (Bảng xếp hạng tennis 22/5)
(Tin thể thao, tin tennis) Alcaraz và Medvedev lần lượt đón tin vui, Djokovic xuống hạng 3 thế giới trước thềm Roland Garros 2023.
Rome Open 2023 kết thúc vào ngày 21/5 vừa qua tại Italia kéo theo hàng loạt thay đổi trên bảng xếp hạng tennis thế giới. Với bảng xếp hạng đơn nam ATP, do không bảo vệ chức vô địch và chỉ đi tới tứ kết Rome Open 2023, Novak Djokovic mất đi 820 điểm, rớt xuống hạng 3 thế giới.
Djokovic (phải) nhường ngôi số 1 cho Alcaraz (trái), Medvedev bước lên vị trí thứ hai
Số tuần giữ ngôi đầu thế giới của tay vợt Serbia tạm dừng ở con số 387. Bị loại ngay từ vòng 3 Rome, song Carlos Alcaraz vẫn được cộng thêm 45 điểm (năm ngoái không thi đấu) và như thế là đủ để tay vợt Tây Ban Nha trở lại ngôi đầu. Hiện VĐV 19 tuổi đã bước sang tuần 23 giữ ngôi đầu bảng xếp hạng.
Daniil Medvedev nhà vô địch Rome tiến thêm một bậc, tay vợt Nga có thêm 1.000 điểm vươn lên số 2 thế giới, hiện chỉ còn kém Alcaraz 485 điểm. Với khoảng cách hơn kém nhau chưa đầy 1.000 điểm top 3 vị trí dẫn đầu, cuộc đua giành tranh ngôi số 1 tennis thế giới sẽ cực kì căng thẳng khi Roland Garros bắt đầu diễn ra vào 28/5.
Á quân Rome, Holger Rune (Đan Mạch) có thêm 510 điểm, lần đầu tiên vươn lên hạng 6 khi chiếm vị trí của đồng nghiệp Andrey Rublev (Nga). Hubert Hurkacz (Ba Lan) tăng 2 bậc lấy vị trí của Cameron Norrie (Vương quốc Anh) và Rafael Nadal (Tây Ban Nha).
Tay vợt số 1 Lý Hoàng Nam không thi đấu trong nhiều tuần qua nhưng số điểm của anh vẫn được bảo toàn, thậm chí tuần qua Hoàng Nam còn tăng 2 bậc, kết quả nhờ sự trồi sụt của các đối thủ xếp trên.
Bảng xếp hạng đơn nữ WTA có thay đổi vị trí top 4. Chức vô địch Rome Open 2023 giúp Elena Rybakina (Kazakhstan) lần đầu tiên vươn lên hạng 4 thế giới. Cô lần lượt đẩy hai đồng nghiệp Caroline Garcia (Pháp), Coco Gauff (Mỹ) xuống hạng 5, 6 WTA.
Top 30 WTA cũng chào đón 2 nhân vật mới. Á quân Rome người Ukraine Anhelina Kalinina tăng liền 22 bậc, vươn lên hạng 25. Tay vợt xinh đẹp người Tây Ban Nha Paula Badosa đánh dấu sự trở lại top 30 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
20 |
+1 |
6,815 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
27 |
+1 |
6,330 |
3 |
Novak Djokovic (Serbia) |
36 |
-2 |
5,955 |
4 |
Casper Ruud (Na Uy) |
24 |
0 |
4,915 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 |
0 |
4,775 |
6 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
20 |
+1 |
4,375 |
7 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 |
-1 |
4,270 |
8 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 |
0 |
3,435 |
9 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 |
0 |
3,390 |
10 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 |
0 |
3,065 |
11 |
Karen Khachanov (Nga) |
27 |
0 |
2,945 |
12 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
25 |
0 |
2,790 |
13 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
26 |
+2 |
2,525 |
14 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
27 |
-1 |
2,520 |
15 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 |
-1 |
2,445 |
16 |
Borna Coric (Croatia) |
26 |
0 |
2,410 |
17 |
Tommy Paul (Mỹ) |
26 |
0 |
2,135 |
18 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
21 |
+1 |
2,040 |
19 |
Alex de Minaur (Úc) |
24 |
-1 |
1,870 |
20 |
Matteo Berrettini (Italia) |
27 |
0 |
1,832 |
21 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 |
0 |
1,740 |
22 |
Marin Cilic (Croatia) |
34 |
+1 |
1,510 |
23 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
35 |
+2 |
1,485 |
24 |
Daniel Evans (Anh) |
32 |
0 |
1,480 |
25 |
Nick Kyrgios (Úc) |
28 |
+1 |
1,465 |
26 |
Jan-Lennard Struff (Đức) |
33 |
+2 |
1,447 |
27 |
Alexander Zverev (Đức) |
26 |
-5 |
1,360 |
28 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
24 |
+3 |
1,345 |
29 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
22 |
0 |
1,265 |
30 |
Botic van de Zandschulp (Hà Lan) |
27 |
0 |
1,215 |
... |
||||
41 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
36 |
+1 |
975 |
... |
||||
262 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
26 |
+2 |
201 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 |
0 |
8,940 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
25 |
0 |
7,541 |
3 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
29 |
0 |
5,205 |
4 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 |
+2 |
5,090 |
5 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 |
-1 |
5,025 |
6 |
Coco Gauff (Mỹ) |
19 |
-1 |
4,305 |
7 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 |
0 |
3,541 |
8 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 |
0 |
3,391 |
9 |
Daria Kasatkina (Nga) |
26 |
0 |
3,275 |
10 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
33 |
0 |
3,162 |
11 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
26 |
+1 |
2,950 |
12 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
26 |
-1 |
2,750 |
13 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
27 |
0 |
2,680 |
14 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
26 |
+1 |
2,420 |
15 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 |
+1 |
2,236 |
16 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
31 |
-2 |
2,160 |
17 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
25 |
+3 |
2,130 |
18 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
33 |
-1 |
2,097 |
19 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 |
+2 |
1,998 |
20 |
Madison Keys (Mỹ) |
28 |
+3 |
1,861 |
21 |
Magda Linette (Ba Lan) |
31 |
-2 |
1,825 |
22 |
Donna Vekic (Croatia) |
26 |
+2 |
1,813 |
23 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 |
-1 |
1,725 |
24 |
Anastasia Potapova (Nga) |
22 |
+1 |
1,665 |
25 |
Anhelina Kalinina (Ukraine) |
26 |
+22 |
1,657 |
26 |
Martina Trevisan (Italia) |
29 |
-8 |
1,608 |
27 |
Irina-Camelia Begu (Romania) |
32 |
0 |
1,452 |
28 |
Elise Mertens (Bỉ) |
27 |
-2 |
1,439 |
29 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) |
25 |
+6 |
1,363 |
30 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
34 |
-1 |
1,355 |
... |
||||
106 |
Emma Raducanu (Anh) |
20 |
-3 |
619 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Daniil Medvedev như thể biến thành một con người khác tại Rome Open 2023.