Djokovic và Sabalenka vững vàng trên đỉnh cao (bảng xếp hạng tennis 2/10)
(Tin thể thao, tin tennis) Djokovic có tuần thứ 393 giữ ngôi đầu, trong khi nữ tay vợt Belarus cũng có tuần thứ 4 trên đỉnh cao.
Trong tuần qua không có quá nhiều biến động đáng kể trên bảng xếp hạng tennis đơn nam (ATP) và đơn nữ (WTA) thế giới.
Djokovic và Sabalenka vững vàng ngôi đầu bảng xếp hạng
Top 30 đơn nam, Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) trở lại ngôi số 4 thế giới, đẩy đồng nghiệp Đan Mạch Holger Rune xuống hạng 5. Phía sau, sự trồi sụt của Jan-Lennard Struff (Đức) tạo điều kiện cho 3 đồng nghiệp phía sau thăng tiến. Adrian Mannarino (Pháp) trở lại top 30 đơn nam.
Novak Djokovic có tuần thứ 393 giữ ngôi đầu bảng xếp hạng ATP. Với số điểm lấn lướt so với Carlos Alcaraz, con số 400 tuần giữ số 1 đang chờ đợi tay vợt người Serbia lập kỷ lục vào 7 tuần tới.
Vị trí của hai cựu số 1 thế giới, Andy Murray, Rafael Nadal gần như không xê dịch. Tay vợt số 1 Việt Nam Lý Hoàng Nam vẫn giữ nguyên thứ hạng 378.
Với bảng xếp hạng WTA, Veronika Kudermetova thăng tiến ấn tượng nhất top 30. Tay vợt Nga tăng 3 bậc lên hạng 16, trực tiếp khiến 3 đồng nghiệp xếp phía trên giảm thứ hạng.
Aryna Sabalenka có tuần thứ tư liên tiếp giữ ngôi đầu. Tay vợt Belarus có thể cải thiện khoảng cách điểm với Iga Swiatek (Ba Lan) nếu thi đấu thành công ở giải China Open đang diễn ra tại Trung Quốc.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
36 |
0 |
11,545 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
20 |
0 |
8,625 |
3 |
Daniil Medvedev (Nga) |
27 |
0 |
7,370 |
4 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
25 |
+1 |
4,615 |
5 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
20 |
-1 |
4,605 |
6 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 |
0 |
4,515 |
7 |
Jannik Sinner (Italia) |
22 |
0 |
4,465 |
8 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 |
0 |
3,955 |
9 |
Casper Ruud (Na Uy) |
24 |
0 |
3,605 |
10 |
Alexander Zverev (Đức) |
26 |
0 |
3,360 |
11 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
25 |
0 |
2,690 |
12 |
Alex de Minaur (Úc) |
24 |
0 |
2,685 |
13 |
Tommy Paul (Mỹ) |
26 |
0 |
2,660 |
14 |
Karen Khachanov (Nga) |
27 |
0 |
2,385 |
15 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
23 |
0 |
2,340 |
16 |
Cameron Norrie (Anh) |
28 |
0 |
2,020 |
17 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
26 |
0 |
1,990 |
18 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
21 |
0 |
1,925 |
19 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
32 |
0 |
1,880 |
20 |
Ben Shelton (Mỹ) |
20 |
0 |
1,735 |
21 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
25 |
0 |
1,635 |
22 |
Nicolas Jarry (Chile) |
27 |
+1 |
1,552 |
23 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
27 |
+1 |
1,481 |
24 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
24 |
+1 |
1,470 |
25 |
Jan-Lennard Struff (Đức) |
33 |
-3 |
1,462 |
26 |
Borna Coric (Croatia) |
26 |
0 |
1,415 |
27 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
23 |
+1 |
1,410 |
28 |
Sebastian Baez (Argentina) |
22 |
-1 |
1,375 |
29 |
Jiri Lehecka (Cộng Hòa Séc) |
21 |
0 |
1,367 |
30 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
35 |
+4 |
1,365 |
... |
||||
39 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
36 |
+1 |
1,085 |
... |
||||
240 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
37 |
0 |
255 |
... |
||||
378 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
26 |
0 |
130 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
25 |
0 |
9,266 |
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
22 |
0 |
8,195 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
19 |
0 |
6,165 |
4 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
29 |
0 |
5,955 |
5 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
24 |
0 |
5,665 |
6 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
28 |
0 |
4,365 |
7 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
29 |
0 |
4,145 |
8 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
0 |
3,830 |
9 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
27 |
0 |
3,718 |
10 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 |
0 |
3,335 |
11 |
Madison Keys (Mỹ) |
28 |
+1 |
2,940 |
12 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
27 |
-1 |
2,940 |
13 |
Daria Kasatkina (Nga) |
26 |
0 |
2,830 |
14 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
33 |
0 |
2,695 |
15 |
Belinda Bencic (Thụy Sĩ) |
26 |
0 |
2,605 |
16 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
26 |
+3 |
2,540 |
17 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
26 |
-1 |
2,505 |
18 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
34 |
-1 |
2,225 |
19 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
27 |
-1 |
2,210 |
20 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 |
+1 |
2,165 |
21 |
Donna Vekic (Croatia) |
27 |
-1 |
2,120 |
22 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 |
0 |
2,000 |
23 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 |
0 |
1,873 |
24 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
29 |
0 |
1,809 |
25 |
Magda Linette (Ba Lan) |
31 |
0 |
1,786 |
26 |
Sorana Cirstea (Romania) |
33 |
0 |
1,765 |
27 |
Anastasia Potapova (Nga) |
22 |
0 |
1,685 |
28 |
Anhelina Kalinina (Ukraine) |
26 |
0 |
1,572 |
29 |
Elise Mertens (Bỉ) |
27 |
0 |
1,514 |
30 |
Marie Bouzkova (Cộng Hòa Séc) |
25 |
0 |
1,453 |
... |
||||
52 |
Camila Giorgi (Italia) |
31 |
0 |
1087 |
... |
||||
218 |
Eugenie Bouchard (Canada) |
29 |
-4 |
336 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Thiếu vắng Federer, Nadal, làng tennis đặt kỳ vọng vào Alcaraz, người có thể tạo ra những màn so tài kịch tính với Djokovic.