Djokovic và Alcaraz khiến Medvedev "tan mộng" lên số 1 (Bảng xếp hạng tennis 10/7)
(Tin thể thao, tin tennis) Cuộc đua ngôi đầu ATP tại Wimbledon 2023 giờ chỉ là chuyện của Djokovic và Alcaraz.
Trước khi bước vào Wimbledon 2023 cuộc đua ngôi số 1 thế giới đơn nam ATP là chuyện ba người, tuy nhiên khi Carlos Alcaraz và Novak Djokovic đều đã giành vé vào vòng 4 giải đấu này thì cơ hội dừng lại với Daniil Medvedev.
Cuộc đua số 1 thế giới tại Wimbledon 2023 là chuyện riêng của Alcaraz (giữa) và Djokovic (phải)
Lọt vào vòng 4 Grand Slam sân cỏ đang diễn ra, tương đương với việc Djokovic và Alcaraz đã tạo ra khoảng cách đủ để giữ vị trí dù Medvedev có vô địch Wimbledon cũng không thể bước lên ngôi đầu.
Trong tuần này do Wimbledon đang diễn ra nên cả bảng xếp hạng ATP và WTA đều chưa cập nhật thứ hạng các tay vợt, theo bảng xếp hạng trực tuyến vẫn có những thay đổi nhưng không quá lớn.
13 tay vợt dẫn đầu ATP vẫn giữ nguyên thứ hạng. Tommy Paul (Mỹ) tăng 1 bậc lấy hạng 14 của Borna Coric (Croatia). Tay vợt ấn tượng nhất top 30 là Denis Shapovalov, ngôi sao người Canada tăng 6 bậc trở lại vị trí 23. Tay vợt Nhật Bản đang ngấp nghé rơi khỏi vị trí 30.
Hai cựu số 1 thế giới, Andy Murray và Rafael Nadal đều tụt hạng trong tuần qua. Tay vợt số 1 Việt Nam, Lý Hoàng Nam tăng 5 bậc lên hạng 311, điều này có được nhờ sự trồi sụt của các VĐV xếp trên.
Bảng xếp hạng đơn nữ có 2 thay đổi trong top 4. Tay vợt Mỹ Jessica Pegula (Mỹ) lấy hạng 3 của đương kim vô địch Wimbledon 2022 Elena Rybakina (Kazakhstan). Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) vươn lên lấy vị trí thứ 8 của Maria Sakkari (Hy Lạp).
Có hai tay vợt người Cộng Hòa Séc cùng vào top 30 là Marketa Vondrousova tăng 15 bậc lên hạng 27, Marie Bouzkova (Cộng Hòa Séc) giữ vị trí 28 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
20 | 0 | 7,855 |
2 |
Novak Djokovic (Serbia) |
36 | 0 | 7,775 |
3 |
Daniil Medvedev (Nga) |
27 | 0 | 5,980 |
4 |
Casper Ruud (Na Uy) |
24 | 0 | 5,005 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 | 0 | 4,850 |
6 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
20 | 0 | 4,645 |
7 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 | 0 | 4,525 |
8 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 | 0 | 3,615 |
9 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 | 0 | 3,310 |
10 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
25 | 0 | 3,130 |
11 |
Karen Khachanov (Nga) |
27 | 0 | 3,035 |
12 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 | 0 | 2,770 |
13 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
27 | 0 | 2,610 |
14 |
Tommy Paul (Mỹ) |
26 | +1 | 2,320 |
15 |
Borna Coric (Croatia) |
26 | -1 | 2,315 |
16 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
21 | 0 | 2,290 |
17 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
26 | +1 | 2,195 |
18 |
Alex de Minaur (Úc) |
24 | -1 | 2,150 |
19 |
Alexander Zverev (Đức) |
26 | +2 | 1,720 |
20 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
24 | -1 | 1,655 |
21 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
32 | +3 | 1,600 |
22 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 | -2 | 1,550 |
23 |
Denis Shapovalov (Canada) |
24 | +6 | 1,515 |
24 |
Jan-Lennard Struff (Đức) |
33 | -2 | 1,500 |
25 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
35 | -2 | 1,480 |
26 |
Nicolas Jarry (Chile) |
27 | +2 | 1,396 |
27 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
26 | -1 | 1,384 |
28 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
23 | -3 | 1,365 |
29 |
Daniel Evans (Anh) |
33 | +1 | 1,321 |
30 |
Yoshihito Nishioka (Nhật Bản) |
27 | -3 | 1,315 |
... |
||||
41 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
36 |
-1 |
1,030 |
... |
||||
137 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
37 |
-1 |
445 |
... |
||||
311 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
26 |
+5 |
164 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
22 | 0 | 9,315 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
25 | 0 | 8,305 |
3 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
29 | +1 | 5,395 |
4 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
24 | -1 | 5,275 |
5 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 | 0 | 4,865 |
6 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 | 0 | 3,787 |
7 |
Coco Gauff (Mỹ) |
19 | 0 | 3,390 |
8 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
33 | +1 | 3,341 |
9 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 | -1 | 3,310 |
10 |
Daria Kasatkina (Nga) |
26 | 0 | 3,010 |
11 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
27 | 0 | 2,870 |
12 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
27 | +1 | 2,745 |
13 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
26 | -1 | 2,570 |
14 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
26 | 0 | 2,560 |
15 |
Madison Keys (Mỹ) |
28 | +3 | 2,346 |
16 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 | -1 | 2,315 |
17 |
Karolína Muchova (Cộng Hòa Séc) |
26 | -1 | 2,304 |
18 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
33 | +2 | 2,235 |
19 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
26 | -2 | 2,165 |
20 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 | +2 | 2,125 |
21 |
Donna Vekic (Croatia) |
27 | 0 | 2,075 |
22 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
31 | -3 | 2,040 |
23 |
Anastasia Potapova (Nga) |
22 | 0 | 1,865 |
24 |
Magda Linette (Ba Lan) |
31 | 0 | 1,840 |
25 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 | 0 | 1,678 |
26 |
Anhelina Kalinina (Ukraine) |
26 | 0 | 1,567 |
27 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) | 24 | +15 | 1,536 |
28 |
Marie Bouzkova (Cộng Hòa Séc) | 24 | +5 | 1,480 |
29 |
Elise Mertens (Bỉ) |
27 | -1 | 1,479 |
30 |
Irina-Camelia Begu (Romania) |
32 | 0 | 1,382 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao) Hai hạt giống Carlos Alcaraz và Daniil Medvedev đều được dự đoán sẽ gặp khó khăn ở vòng 4 Wimbledon.