Djokovic trở lại ngôi đầu, Medvedev vào top 4 thế giới (Bảng xếp hạng tennis 3/4)
(Tin thể thao, tin tennis) Djokovic có lần thứ 8 trở lại ngôi số 1 tennis, Medvedev vào top 4 sau 19 tuần.
Miami Masters 2023 khép lại với chiến thắng cho Daniil Medvedev (Nga), ngôi á quân thuộc về Jannik Sinner (Italia), đã có rất nhiều thay đổi thú vị trên bảng xếp hạng đơn nam ATP tuần qua.
Djokovic (bên trái) trở lại số 1 thế giới, Medvedev (bên phải) lên hạng 4
Không bảo vệ được chức vô địch, Carlos Alcaraz (bị loại ở bán kết Miami) bị trừ 640 điểm, với 6.780 điểm còn lại, tay vợt 19 tuổi phải nhường ngôi đầu cho Novak Djokovic (Serbia). Tay vợt 35 tuổi không thi đấu sự kiện này năm ngoái, dù không thi đấu anh vẫn giữ trọn vẹn số điểm 7.160 điểm.
Như vậy "The Djoker" có lần thứ 8 trở lại với ngôi số 1 thế giới, và đây là tuần thứ 381 Nole ngự trị "đỉnh" tennis đơn nam. Ngôi sao Serbia bước vào mùa giải đất nện với tư cách số 1 thế giới, sẽ là hạt giống hàng đầu tại Monte Carlos diễn ra vào 9/4.
Giành 24 thắng trong 25 trận đấu gần nhất, nhà vô địch Miami Masters 2023 Medvedev có thêm 820 điểm, tăng 1 bậc, lên số 4 thế giới. Cựu số 1 thế giới đã trở lại nhóm 4 tay vợt mạnh nhất sau 19 tuần, trước đó anh văng khỏi top 4 vào 7/11/2022.
Chưa thể giành Masters đầu tiên trong sự nghiệp nhưng Sinner đang chứng minh cho cả thế giới thấy anh là tay vợt trong nhóm hàng đầu đơn nam. Ngôi á quân Miami 2023 giúp tay vợt 21 tuổi có thêm 420 điểm, tăng 2 bậc vươn lên hạng 9, vị trí tốt nhất sự nghiệp. Trước đó tay vợt Italia từng giữ hạng 9 vào năm 2021.
Cũng phải giành lời khen cho Karen Khachanov, tay vợt Nga chỉ chịu thua Medvedev tại bán kết Miami 2023, anh có thêm 420 điểm thưởng, tăng 5 bậc, lên hạng 11 thế giới.
Tay vợt số 1 Việt Nam, Lý Hoàng Nam không thi đấu tốt trong những tuần vừa qua nên bị tụt hạng khá sâu. Cùng thời điểm năm ngoái, Hoàng Nam lọt vào chung kết M25 Pháp nên phải bảo vệ điểm. Tuần qua, Nam tham dự M25 tại Ấn Độ nhưng bị loại ngay ở trận đấu đầu tiên, do đó tay vợt người Tây Ninh bị trừ 12 điểm, tụt xuống hạng 260 thế giới.
Bảng xếp hạng đơn nữ WTA có biến động đáng chú ý. Top 4 có 1 sự thay đổi, Caroline Garcia (Pháp) chiếm vị trí của Ons Jabeur (Tunisia). Á quân Miami Elena Rybakina (Kazakhstan) lên số 7 thế giới, và nhà vô địch Petra Kvitova (Cộng hòa Séc) tăng 3 bậc, lên số 12.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 |
+1 |
7,160 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
19 |
-1 |
6,780 |
3 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 |
0 |
5,770 |
4 |
Daniil Medvedev (Nga) |
27 |
+1 |
5,150 |
5 |
Casper Ruud (Na Uy) |
24 |
-1 |
5,005 |
6 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 |
+1 |
3,470 |
7 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 |
-1 |
3,450 |
8 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
19 |
0 |
3,370 |
9 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 |
+2 |
3,345 |
10 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 |
0 |
3,065 |
11 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 |
+5 |
2,855 |
12 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
26 |
-3 |
2,750 |
13 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
27 |
-1 |
2,735 |
14 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 |
-1 |
2,715 |
15 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
25 |
-1 |
2,665 |
16 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 |
-1 |
2,410 |
17 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 |
0 |
2,185 |
18 |
Tommy Paul (Mỹ) |
25 |
+1 |
2,090 |
19 |
Alex de Minaur (Úc) |
24 |
-1 |
2,050 |
20 |
Borna Coric (Croatia) |
26 |
0 |
1,890 |
21 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
21 |
0 |
1,840 |
22 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 |
+1 |
1,742 |
23 |
Marin Cilic (Croatia) |
34 |
-1 |
1,690 |
24 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
23 |
+1 |
1,580 |
25 |
Nick Kyrgios (Úc) |
27 |
-1 |
1,555 |
26 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
31 |
+1 |
1,485 |
27 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
22 |
-1 |
1,480 |
28 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 |
0 |
1,395 |
29 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 |
+1 |
1,380 |
30 |
Daniel Evans (Anh) |
32 |
-1 |
1,345 |
... |
||||
57 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
-5 |
860 |
... |
||||
260 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
26 |
-15 |
211 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 |
0 |
9,975 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 |
0 |
6,740 |
3 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
29 |
0 |
5,605 |
4 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 |
+1 |
4,990 |
5 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 |
-1 |
4,976 |
6 |
Coco Gauff (Mỹ) |
19 |
0 |
4,401 |
7 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 |
+3 |
3,720 |
8 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 |
0 |
3,375 |
9 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
26 |
0 |
3,360 |
10 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 |
-3 |
3,191 |
11 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 |
0 |
2,470 |
12 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
33 |
+3 |
2,377 |
13 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
27 |
+3 |
2,324 |
14 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
26 |
-1 |
2,276 |
15 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 |
-3 |
2,191 |
16 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
33 |
-2 |
2,182 |
17 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
30 |
0 |
2,155 |
18 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 |
0 |
2,005 |
19 |
Magda Linette (Ba Lan) |
31 |
+2 |
1,770 |
20 |
Donna Vekic (Croatia) |
26 |
+3 |
1,662 |
21 |
Madison Keys (Mỹ) |
28 |
-1 |
1,652 |
22 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
25 |
+3 |
1,605 |
23 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 |
+1 |
1,594 |
24 |
Martina Trevisan (Italia) |
29 |
+2 |
1,593 |
25 |
Simona Halep (Romania) |
31 |
-6 |
1,565 |
26 |
Anastasia Potapova (Nga) |
21 |
+2 |
1,494 |
27 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
34 |
0 |
1,460 |
28 |
Anhelina Kalinina (Ukraine) |
26 |
+1 |
1,452 |
29 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) |
25 |
-7 |
1,433 |
30 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 |
+1 |
1,392 |
... |
||||
72 |
Emma Raducanu (Anh) |
20 |
+5 |
839 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin Tennis) Bản tin tennis tuần từ 28/3 – 3/4: Novak Djokovic và kình địch Rafael Nadal có thể sớm đối đầu nhau ở Monte Carlo Masters năm nay. Trong khi đó, người đẹp Eugenie...