Djokovic trên "đỉnh" tennis, Nadal đã ở gần ngôi số 1 (Bảng xếp hạng tennis 21/3)
(Tin thể thao, tin tennis) Novak Djokovic trở lại ngôi số 1 thế giới, trong khi đó Rafael Nadal lên hạng 3.
Novak Djokovic đã phải bỏ hàng loạt giải đấu lớn trong thời gian vừa qua vì không tiêm phòng Covid-19, do đó tay vợt Serbia đã mất ngôi số 1 vào tay Daniil Medvdev. Nhưng đó là câu chuyện kéo dài chỉ 3 tuần.
Djokovic (áo đỏ) trở lại ngôi số 1, Nadal (áo xanh) lên số 3 thế giới
Theo bảng xếp hạng ATP mới công bố, "The Djoker" đã trở lại ngôi số 1 thế giới, đây là hệ quả từ phong độ không tốt của Medvedev (không thể đi tới tứ kết Indian Wells 2022).
Được biết đây là lần thứ 6 Djokovic trở lại ngôi số 1 thế giới, và gia tăng thêm kỷ lục giữ ngôi số 1 thế giới lên 362 tuần. Lên số 1 nhưng Nole lại chịu áp lực ngược, bởi Medvedev sẽ có cơ hội đòi lại ngôi đầu vào tuần tới (28/3) nếu như vào tới bán kết Miami Open 2022 (diễn ra vào 22/3 tại Mỹ, giải này Nole cũng không được chơi).
Giành ngôi á quân Indian Wells, Rafael Nadal hiện đang có 7.715 điểm soán vị trí thứ 3 của Alexander Zverev (Đức, 7.025 điểm). Quan trọng hơn, "Bò tót" hoàn toàn có thể nghĩ về ngôi số 1 thế giới khi hiện tại chỉ kém số 2 Medvedev 730 điểm và thua Djokovic 750 điểm.
Không ai khác Taylor Fritz chính là tay vợt thăng hạng ấn tượng nhất top 30 đơn nam. Chức vô địch Indian Wells 2022 giúp tay vợt 24 tuổi, cao 1m96 leo 12 bậc, lần đầu lên số 8 thế giới. Cũng phải kể tới những tay vợt ấn tượng khác trong tuần qua thăng hạng đáng kể như Grigor Dimitrov (Bulgaria, tăng 10 bậc), Gael Monfils (Pháp, tăng 4 bậc) và Alex De Minaur (Úc, tăng 4 bậc).
Ở đơn nữ, nhà vô địch Indian Wells Iga Swiatek (Ba Lan) có bước nhảy vọt lịch sử, cô lần đầu tiên lên số 2 thế giới. Tương tự á quân người Hy Lạp Maria Sakkari tăng 3 bậc, lần đầu tiên vươn tới top 3 tay vợt nữ mạnh nhất.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
34 | +1 | 8,465 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 | -1 | 8,445 |
3 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
35 | +1 | 7,715 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
24 | -1 | 7,025 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
23 | 0 | 6,055 |
6 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 | +1 | 5,040 |
7 |
Matteo Berrettini (Italia) |
25 | -1 | 5,035 |
8 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 | +12 | 3,875 |
9 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 | -1 | 3,825 |
10 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
21 | -1 | 3,768 |
11 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 | 0 | 3,586 |
12 |
Jannik Sinner (Italia) |
20 | -2 | 3,540 |
13 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
26 | -1 | 3,530 |
14 |
Denis Shapovalov (Canada) |
22 | -1 | 2,885 |
15 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) | 18 | +4 | 2,771 |
16 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
29 | -2 | 2,660 |
17 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
33 | -2 | 2,375 |
18 |
Reilly Opelka (Mỹ) |
24 | -1 | 2,336 |
19 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
30 | -3 | 2,220 |
20 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
30 | -2 | 1,951 |
21 |
John Isner (Mỹ) |
36 | +2 | 1,936 |
22 |
Lorenzo Sonego (Italia) |
26 | -1 | 1,892 |
23 |
Gael Monfils (Pháp) |
35 | +5 | 1,813 |
24 |
Marin Cilic (Croatia) |
33 | 0 | 1,750 |
25 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) | 30 | +10 | 1,641 |
26 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
40 | +1 | 1,620 |
27 |
Alex de Minaur (Úc) | 23 | +4 | 1,611 |
28 |
Karen Khachanov (Nga) |
25 | -2 | 1,610 |
29 |
Daniel Evans (Vương Quốc Anh) |
31 | 0 | 1,592 |
30 |
Frances Tiafoe (Mỹ) | 24 | 0 | 1,488 |
... |
||||
82 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
34 |
+6 |
783 |
... |
||||
568 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
+21 |
50 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
25 | 0 |
7,980 |
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
20 | +2 | 5,776 |
3 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
26 | +3 |
5,085 |
4 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 | -2 |
5,033 |
5 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
23 | -2 |
4,862 |
6 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 | +1 |
4,790 |
7 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 | -2 |
4,868 |
8 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
30 | 0 |
4,252 |
9 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 | 0 |
3,190 |
10 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
27 | 0 |
2,975 |
11 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 | 0 | 2,971 |
12 |
Jeļena Ostapenko (Lavia) |
24 | 0 | 2,860 |
13 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 | 0 | 2,699 |
14 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
30 | 0 | 2,473 |
15 |
Angelique Kerber (Đức) |
34 | +1 | 2,352 |
16 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
32 | -1 | 2,336 |
17 |
Cori Gauff (Mỹ) |
18 | 0 | 2,280 |
18 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
22 | +2 | 2,261 |
19 |
Simona Halep (Romania) |
30 | +7 | 2,221 |
20 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
27 | -2 | 2,216 |
21 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 | -2 | 2,215 |
22 |
Leylah Fernandez (Canada) |
19 | -1 | 2,171 |
23 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
24 | +1 | 2,035 |
24 |
Elise Mertens (Bỉ) |
26 | -1 | 1,950 |
25 |
Tamara Zidansek (Slovenia) |
24 | -3 | 1,931 |
26 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 | +3 | 1,904 |
27 |
Sorana Cirstea (Romania) |
31 | 0 | 1,865 |
28 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 | -3 | 1,826 |
29 |
Daria Kasatkina (Nga) |
24 | -1 | 1,790 |
30 |
Liudmila Samsonova (Nga) | 23 | +2 | 1,632 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin tennis) Bản tin tennis tuần từ 15-21/3: Rafael Nadal có thể đã không đạt trạng thái thể lực tốt nhất khi vừa thua đau Taylor Fritz ở chung kết Indian Wells Masters. Trong...