Djokovic tiến gần số 1 Sinner, Korda đạt đỉnh cao mới (Bảng xếp hạng tennis 5/8)
(Tin thể thao, tin tennis) Djokovic giành HCV Olympic Paris, dù không chơi Rogers Cup nhưng anh vẫn có thể rút ngắn khoảng cách với Sinner.
Ở tuổi 37, Novak Djokovic đạt thêm cột mốc sự nghiệp khi hạ Carlos Alcaraz trong trận chung kết tennis đơn nam Olympic (4/8), qua đó giành HCV Thế vận hội đầu tiên sự nghiệp. Chức vô địch này chỉ mang ý nghĩa tinh thần, bởi Olympic không tính điểm thưởng cho bảng xếp hạng ATP Tour.
Djokovic (áo đỏ) sẽ thoải mái xem Sinner (bên phải) thi đấu ở Canada
Số điểm của những tay vợt dự Olympic vì thế vẫn giữ nguyên so với trước đó, tuy nhiên khoảng cách của nhiều tay vợt có thể thay đổi vào tuần tới khi Rogers Cup 2024, sự kiện ATP 1000 sẽ khép lại tại Canada vào 12/8.
Do là đương kim vô địch đơn nam, Jannik Sinner sẽ phải bảo vệ 1000 điểm, năm ngoái Djokovic không tham dự và năm nay cũng vậy, do đó tay vợt Serbia có thể rút ngắn khoảng cách điểm nếu tay vợt người Ý thua sớm giải này. Tay vợt số 3 Carlos Alcaraz không tham dự sự kiện này, nên anh sẽ chắn chắn bị trừ 180 điểm vào tuần tới.
Trong khi phần lớn các tay vợt nổi tiếng tranh tài tại Olympic không nhận được điểm xếp hạng, thì những tay vợt khác thi đấu tại Citi Open ở Washington, sự kiện ATP 500 ở Mỹ. Sebastian Korda xuất sắc giành chức vô địch lớn nhất trong sự nghiệp của mình.
Đây là khoảnh khắc đặc biệt đối với Korda khi bố của anh cũng từng giành chức vô địch giải đấu này vào năm 1992. Tay vợt người Mỹ thi đấu quả cảm suốt tuần qua và đạt cột mốc sự nghiệp mới với vị trí thứ 18 trên bảng xếp hạng ATP tuần này.
Flavio Cobolli, người thua Korda ở chung kết Citi Open, tiếp tục góp phần vào sự thăng hoa của quần vợt Ý với những màn trình diễn ấn tượng. Tay vợt 22 tuổi đã nhảy vọt 15 bậc lên vị trí cao nhất sự nghiệp là hạng 33. Thompson, người đã vào tứ kết Citi Open, đã lọt vào top 30 khi leo 2 bậc để đạt hạng 30.
Những tay vợt khác đạt đỉnh cao mới trong sự nghiệp tuần này gồm Luciano Darderi (hạng 32), Marcos Giron (hạng 37), Jakub Mensik (hạng 64), Aleksandar Kovacevic (hạng 79), Adam Walton (hạng 86), và Camilo Ugo Carbelli (hạng 91).
Hubert Hurkacz tăng 1 bậc lên vị trí thứ 6, đánh dấu đỉnh cao mới trong sự nghiệp của anh. Chấn thương tại Wimbledon khiến Hurkacz không thể tham gia Olympic.
Sự thăng hạng của Hurkacz đã đẩy Alex De Minaur xuống 1 bậc, đứng hạng 7. Andrey Rublev ở vị trí thứ 8, tiếp theo là Casper Ruud ở vị trí thứ 9 và Grigor Dimitrov xuống hạng 10. Ngoài top 10, Stefanos Tsitsipas, Tommy Paul, Taylor Fritz, Ben Shelton và Ugo Humbert lần lượt chiếm các vị trí từ 11 đến 15.
WTA không có nhiều biến động lớn trong top 20 do hầu hết các tay vợt thi đấu tại Olympic Paris 2024. Tuy nhiên, Citi Open 2024 dẫn tới những biến động đáng kể. Người hưởng lợi lớn nhất là cựu tay vợt số 2 thế giới Paula Badosa, giành được danh hiệu đơn nữ thứ 4 sự nghiệp Washington sau khi đánh bại Marie Bouzkova trong trận chung kết.
Tay vợt người Tây Ban Nha đã thêm 500 điểm, nhảy 22 bậc từ hạng 62 lên hạng 40. Á quân Citi Open, Bouzkova, cũng tăng 7 bậc lên hạng 36 sau khi giành 312 điểm nhờ ngôi á quân.
Emma Raducanu tiếp tục thăng hạng sau khi vào tứ kết Citi Open. Tay vợt trẻ người Anh có thêm 107 điểm, tăng 20 bậc từ hạng 89 lên hạng 69.
Tuy nhiên, 1 số tay vợt cũng mất điểm do không tham gia Citi Open. Đáng chú ý nhất là Coco Gauff, nhà đương vô địch Citi Open nhưng chọn chơi Olympic. Gauff mất 470 điểm nhưng vẫn giữ vị trí thứ 2. Á quân Citi Open năm ngoái Maria Sakkari mất 304 điểm do tham gia Olympic, từ hạng 8 xuống 9.
Với nhiều tay vợt hàng đầu rút lui ở Rogers Cup 2024 từ 6-12/8 tại Canada, Badosa, Gauff và Sabalenka có thể tận dụng cơ hội tại sự kiện WTA 1000 này để kiếm thêm điểm.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Italia) |
22 |
0 |
9,570 |
2 |
Novak Djokovic (Serbia) |
37 |
0 |
8,460 |
3 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
21 |
0 |
8,130 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
27 |
0 |
6,845 |
5 |
Daniil Medvedev (Nga) |
28 |
0 |
6,525 |
6 |
Alex de Minaur (Úc) |
25 |
0 |
4,185 |
7 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
27 |
0 |
4,105 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
26 |
+1 |
3,885 |
9 |
Casper Ruud (Na Uy) |
25 |
-1 |
3,880 |
10 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
33 |
0 |
3,770 |
11 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
25 |
+1 |
3,705 |
12 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
26 |
-1 |
3,500 |
13 |
Tommy Paul (Mỹ) |
27 |
0 |
3,410 |
14 |
Ben Shelton (Mỹ) |
21 |
0 |
2,750 |
15 |
Ugo Humbert (Pháp) |
26 |
0 |
2,405 |
16 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
22 |
+1 |
2,340 |
17 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
21 |
-1 |
2,300 |
18 |
Sebastian Baez (Argentina) |
23 |
0 |
2,250 |
19 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
23 |
0 |
2,115 |
20 |
Alejandro Tabilo (Chile) |
27 |
+1 |
1,918 |
21 |
Karen Khachanov (Nga) |
28 |
+1 |
1,830 |
22 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
24 |
+1 |
1,795 |
23 |
Arthur Fils (Pháp) |
20 |
-3 |
1,770 |
24 |
Nicolas Jarry (Chile) |
28 |
0 |
1,745 |
25 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
27 |
0 |
1,650 |
26 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
25 |
+11 |
1,540 |
27 |
Jack Draper (Anh) |
22 |
-1 |
1,511 |
28 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
28 |
-1 |
1,510 |
29 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
26 |
0 |
1,405 |
30 |
Jiri Lehecka (Cộng Hòa Séc) |
22 |
-2 |
1,360 |
... |
||||
117 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
37 |
+4 |
503 |
... |
||||
161 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
38 |
0 |
380 |
... |
||||
465 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
27 |
+11 |
91 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
23 |
0 |
11,005 |
2 |
Coco Gauff (Mỹ) |
20 |
0 |
7,703 |
3 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
26 |
0 |
7,256 |
4 |
Elena Rybakina (Kazaskhstan) |
25 |
0 |
6,376 |
5 |
Jasmine Paolini (Italia) |
28 |
0 |
5,373 |
6 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
30 |
0 |
4,515 |
7 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
21 |
0 |
4,025 |
8 |
Danielle Collins (Mỹ) |
30 |
+1 |
3,702 |
9 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
29 |
-1 |
3,621 |
10 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
0 |
3,573 |
11 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
27 |
0 |
3,418 |
12 |
Daria Kasatkina (Nga) |
27 |
0 |
3,283 |
13 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
25 |
0 |
2,820 |
14 |
Madison Keys (Mỹ) |
29 |
0 |
2,778 |
15 |
Emma Navarro (Mỹ) |
23 |
0 |
2,729 |
16 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
29 |
0 |
2,631 |
17 |
Anna Kalinskaya (Nga) |
25 |
0 |
2,550 |
18 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
25 |
0 |
2,473 |
19 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
35 |
+1 |
2,266 |
20 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
22 |
-1 |
2,141 |
21 |
Donna Vekic (Croatia) |
28 |
0 |
2,138 |
22 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
28 |
0 |
2,108 |
23 |
Mirra Andreeva (Nga) |
17 |
0 |
1,968 |
24 |
Diana Shnaider |
20 |
0 |
1,930 |
25 |
Leylah Fernandez (Canada) |
21 |
0 |
1,894 |
26 |
Caroline Garcia (Pháp) |
30 |
0 |
1,878 |
27 |
Dayana Yastremska (Ukraine) |
24 |
+1 |
1,823 |
28 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
29 |
+1 |
1,813 |
29 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
33 |
+4 |
1,776 |
30 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
27 |
0 |
1,751 |
... | ||||
40 | Paula Badosa (Tây Ban Nha) | 26 | +22 | 1440 |
... | ||||
69 | Emma Raducanu (Vương Quốc Anh) | 21 | +20 | 907 |
Nguồn: [Link nguồn]
Các tờ báo quốc tế đều lên tiếng chúc mừng và ca ngợi chiến tích lịch sử của Djokovic ở Olympic Paris 2024.