Djokovic soán ngôi số 1 của Alcaraz: Bảng xếp hạng tennis trực tuyến 27/3
(Tin thể thao, tin tennis) Theo bảng xếp hạng cập nhật trực tuyến, Djokovic đã lấy lại ngôi đầu từ tay Alcaraz.
Cuộc đua tranh ngôi số 1 đơn nam tennis thế giới (ATP) giữa Novak Djokovic và Carlos Alcaraz đang có những diễn biến kịch tính. Tuần trước, Djokovic không thể tham dự Indian Wells 2023 nên ngôi đầu thuộc về tay vợt Tây Ban Nha Alcaraz, và dù nghỉ chơi Miami Masters đang diễn ra Nole vẫn có cơ hội lấy lại vị trí.
Theo bảng xếp hạng trực tuyến (chưa chính thức), Djokovic (áo cam) soán ngôi số 1 Alcaraz (áo đen)
Miami Masters diễn ra trong 2 tuần (20/3 tới 3/4) nên cả bảng xếp hạng đơn nam ATP và WTA đều không cập nhật thứ hạng các tay vợt vào 27/3. Theo bảng xếp hạng tennis trực tuyến cập nhật những diễn biến mới nhất, Djokovic nhận tin vui trở lại ngôi số 1 thế giới. Kết quả này chưa chính thức, song đây vẫn là tin vui với các fan của tay vợt người Serbia.
Với tư cách là đương kim vô địch giải đấu Miami Masters, tay vợt Tây Ban Nha phải bảo vệ 1.000 điểm, Alcaraz hiện lọt vào vòng 4, vì thế anh mới chỉ giữ được 90 điểm thưởng và tạm bị trừ 910 điểm. Đây là nguyên nhân khiến tay vợt 19 tuổi chỉ còn 6.510 điểm, phải nhường vị trí dẫn đầu cho Nole 7.169 điểm.
Kết quả mang tính chất tham khảo, bởi khi giành chức vô địch Miami Masters 2023, Alcaraz sẽ giữ vững vị thế dẫn đầu.
Diễn biến tại Miami tuần qua cũng ảnh hưởng khá nhiều tới top 10. Andrey Rublev (Nga) lấy hạng sáu của Felix Auger-Aliassime (Canada), Hubert Hurkacz (Ba Lan) tụt xuống hạng 12 giúp Taylor Fritz (Mỹ), Jannik Sinner (Italia) cùng tăng 1 bậc.
Lý Hoàng Nam bị trừ 12 điểm so với tuần trước, đây là nguyên nhân khiến tay vợt Việt Nam tụt 11 bậc, rơi xuống hạng 256 thế giới.
Bảng xếp hạng đơn nữ trực tuyến, có 8 vị trí dẫn đầu không thay đổi. Dù tay vợt số 1 Iga Swiatek (Ba Lan) không thể bảo vệ chức vô địch Miami Masters 2023 và bị trừ 1.000 điểm, nhưng cô vẫn có khoảng cách an toàn so với tay vợt đứng hạng hai Aryna Sabalenka (Belarus).
Jelena Ostapenko (Lavia) tăng 2 bậc trở lại top 20. Có 2 tay vợt nữ trở lại top 30 gồm Bianca Andreescu (Canda, hạng 26) và Elise Mertens (Bỉ, hạng 29).
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 |
+1 |
7,160 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
19 |
-1 |
6,510 |
3 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 |
0 |
5,725 |
4 |
Casper Ruud (Na Uy) |
24 |
0 |
5,005 |
5 |
Daniil Medvedev (Nga) |
27 |
0 |
4,195 |
6 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 |
+1 |
3,470 |
7 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 |
-1 |
3,450 |
8 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
19 |
0 |
3,370 |
9 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 |
+1 |
2,975 |
10 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 |
+1 |
2,835 |
11 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
26 |
-2 |
2,750 |
12 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
27 |
0 |
2,735 |
13 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 |
0 |
2,715 |
14 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
25 |
0 |
2,665 |
15 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 |
+1 |
2,540 |
16 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 |
-1 |
2,410 |
17 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 |
0 |
2,185 |
18 |
Tommy Paul (Mỹ) |
25 |
+1 |
2,090 |
19 |
Alex de Minaur (Úc) |
24 |
-1 |
2,050 |
20 |
Borna Coric (Croatia) |
26 |
0 |
1,890 |
21 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
21 |
0 |
1,840 |
22 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 |
+1 |
1,742 |
23 |
Marin Cilic (Croatia) |
34 |
-1 |
1,690 |
24 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
23 |
+1 |
1,580 |
25 |
Nick Kyrgios (Úc) |
27 |
-1 |
1,555 |
26 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
31 |
+1 |
1,485 |
27 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
22 |
-1 |
1,480 |
28 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 |
0 |
1,395 |
29 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 |
+1 |
1,380 |
30 |
Daniel Evans (Anh) |
32 |
-1 |
1,345 |
... |
||||
57 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
-5 |
860 |
... |
||||
256 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
26 |
-11 |
211 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 |
0 |
8,975 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 |
0 |
6,850 |
3 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
29 |
0 |
5,335 |
4 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 |
0 |
4,990 |
5 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 |
0 |
4,866 |
6 |
Coco Gauff (Mỹ) |
19 |
0 |
4,346 |
7 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 |
0 |
3,775 |
8 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 |
0 |
3,375 |
9 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 |
+1 |
3,191 |
10 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
26 |
-1 |
3,035 |
11 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
27 |
+2 |
2,443 |
12 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 |
-1 |
2,360 |
13 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
33 |
-1 |
2,282 |
14 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
26 |
0 |
2,276 |
15 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 |
0 |
2,246 |
16 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
31 |
+1 |
2,210 |
17 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
33 |
-1 |
2,182 |
18 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 |
0 |
2,090 |
19 |
Magda Linette (Ba Lan) |
31 |
0 |
1,855 |
20 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
25 |
+2 |
1,715 |
21 |
Madison Keys (Mỹ) |
28 |
0 |
1,707 |
22 |
Donna Vekic (Croatia) |
26 |
-2 |
1,707 |
23 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 |
0 |
1,705 |
24 |
Martina Trevisan (Italia) |
29 |
0 |
1,684 |
25 |
Anastasia Potapova (Nga) |
21 |
+1 |
1,613 |
26 |
Simona Halep (Romania) |
31 |
-1 |
1,565 |
27 |
Bianca Andreescu (Canda) |
22 |
+4 |
1,486 |
28 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
34 |
-1 |
1,425 |
29 |
Elise Mertens (Bỉ) |
27 |
+10 |
1,379 |
30 |
Anhelina Kalinina (Ukraine) |
26 |
-2 |
1,342 |
... |
||||
68 |
Emma Raducanu (Anh) |
20 |
+4 |
839 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Nadal, Djokovic đang dẫn đầu cuộc đua vĩ đại nhất lịch sử tennis (GOAT) nhưng hãy cẩn trọng Alcaraz.