Djokovic sắp phá kỉ lục 27 năm, Sinner "bay" vào top 15 (Bảng xếp hạng tennis 13/2)
(Tin thể thao, tin tennis) Novak Djokovic đang ở rất gần kỉ lục xếp hạng kéo dài 27 năm, tay vợt trẻ người Italia lọt vào top 15 sau chiến thắng sự kiện ATP 250.
Novak Djokovic đang chinh phục, xô đổ rất nhiều kỉ lục tồn tại từ rất lâu của làng tennis. Tại Australian Open 2023, ngôi sao Serbia đã lập kỉ lục giành 10 danh hiệu lớn tại Úc, đây cũng là Grand Slam thứ 22 sự nghiệp, cân bằng kỉ lục của Rafael Nadal.
Djokovic (phải) sắp phá kỉ lục 27 năm, Sinner (trái) giành danh hiệu ATP đầu tiên trong năm
Chiến thắng tại Úc cũng giúp "The Djoker" lấy lại ngôi đầu bảng xếp hạng, và hiện tại tay vợt 35 tuổi đã chạm tới 376 tuần giữ ngôi số 1 đơn nam thế giới. Lịch sử tennis chỉ có 1 tay vợt hiện có số tuần giữ ngôi đầu nhỉnh hơn Djokovic là huyền thoại đơn nữ người Đức, Steffi Graf đang nắm giữ 377 tuần giữ "đỉnh" xếp hạng WTA.
Hiện tại Djokovic chỉ hơn tay vợt đứng thứ hai 340 điểm, tuy nhiên Carlos Alcaraz sẽ phải bảo vệ 500 điểm vào tuần tới nên Nole chắn chắn sẽ cân bằng kỉ lục của Steffi vào tuần tới (20/2). Và gần như chắc chắn, Djokovic sẽ tạo lập kỉ lục xếp hạng tennis mới vào ngày 27/2, xô đổ cột mốc mà Steffi tạo ra vào 30/3/1997.
Jannik Sinner (Italia) vô địch Montpellier Open, sự kiện ATP giúp anh có thêm 250 điểm, tăng 3 bậc vươn lên hạng 14 thế giới. Tay vợt 21 tuổi đang thể hiện phong độ ấn tượng, anh được dự báo có thể thi đấu sòng phẳng với Djokovic ở các sự kiện lớn tiếp theo.
Top 10 đơn nam chỉ có 1 thay đổi. Taylor Fritz (Mỹ) có thêm 45 điểm vẫn được tăng 1 bậc bởi Felix Auger-Aliassime bị trừ tới 455 điểm, xuống hạng 8. Tương tự, Daniil Medvedev cũng nhảy lên 1 bậc vì sự trồi sụt của Cameron Norrie (Vương Quốc Anh).
Ở phía sau, Andy Murray tụt 9 bậc, rơi xuống vị trí 70 vì bị trừ 45 điểm. Tay vợt Hoàng Nam của Việt Nam dù không bị mất điểm nhưng vẫn tụt 1 bậc so với tuần trước vì sự thăng tiến của đối thủ phía sau.
Bảng xếp hạng đơn nữ, có 11 vị trí dẫn đầu không thay đổi so với tuần trước. Top 30 chào đón sự xuất hiện của tay vợt 32 tuổi người Croatia Petra Martic. Qinwen Zheng (Trung Quốc) tăng 5 bậc, thăng hạng tốt nhất top 30. Liudmila Samsonova (Nga), tăng 4 bậc, lần đầu tiên vào top 15 đơn nữ.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 |
0 |
7,070 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
19 |
0 |
6,730 |
3 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 |
0 |
5,940 |
4 |
Casper Ruud (Na Uy) |
24 |
0 |
5,515 |
5 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 |
0 |
4,065 |
6 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 |
0 |
3,815 |
7 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 |
+1 |
3,455 |
8 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 |
-1 |
3,260 |
9 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
19 |
0 |
3,136 |
10 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
26 |
0 |
2,950 |
11 |
Daniil Medvedev (Nga) |
27 |
+1 |
2,750 |
12 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
27 |
-1 |
2,715 |
13 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 |
0 |
2,515 |
14 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 |
+3 |
2,445 |
15 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
25 |
-1 |
2,350 |
16 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 |
-1 |
2,285 |
17 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 |
-1 |
2,275 |
18 |
Tommy Paul (Mỹ) |
25 |
+1 |
1,835 |
19 |
Nick Kyrgios (Úc) |
27 |
+1 |
1,825 |
20 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
20 |
-2 |
1,821 |
21 |
Borna Coric (Croatia) |
26 |
+2 |
1,815 |
22 |
Marin Cilic (Croatia) |
34 |
-1 |
1,790 |
23 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 |
-1 |
1,780 |
24 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 |
0 |
1,740 |
25 |
Alex de Minaur (Úc) |
23 |
0 |
1,620 |
26 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
22 |
0 |
1,595 |
27 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 |
0 |
1,560 |
28 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
31 |
+1 |
1,440 |
29 |
Daniel Evans (Anh) |
32 |
+1 |
1,380 |
30 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
24 |
+1 |
1,365 |
... |
||||
70 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
-9 |
770 |
... |
||||
247 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
-1 |
225 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 |
0 |
10,485 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 |
0 |
6,100 |
3 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 |
0 |
5,210 |
4 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 |
0 |
5,000 |
5 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 |
0 |
4,795 |
6 |
Coco Gauff (Mỹ) |
18 |
0 |
3,992 |
7 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 |
0 |
3,616 |
8 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 |
0 |
3,425 |
9 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 |
0 |
3,275 |
10 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 |
0 |
2,860 |
11 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 |
0 |
2,740 |
12 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
26 |
+2 |
2,285 |
13 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
32 |
0 |
2,227 |
14 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
25 |
-2 |
2,210 |
15 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 |
+4 |
2,209 |
16 |
Simona Halep (Romania) |
31 |
-1 |
2,141 |
17 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
33 |
-1 |
2,138 |
18 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 |
-1 |
2,005 |
19 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
30 |
+1 |
1,910 |
20 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
25 |
+1 |
1,862 |
21 |
Magda Linette (Ba Lan) |
31 |
+1 |
1,770 |
22 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
34 |
+1 |
1,710 |
23 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 |
+1 |
1,668 |
24 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 |
+5 |
1,599 |
25 |
Martina Trevisan (Italia) |
29 |
0 |
1,558 |
26 |
Marie Bouzkova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
0 |
1,521 |
27 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
27 |
-9 |
1,494 |
28 |
Jil Teichmann (Thụy Sĩ) |
25 |
0 |
1,471 |
29 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
27 |
+1 |
1,464 |
30 |
Petra Martic (Croatia) |
32 |
+4 |
1,450 |
... |
||||
82 |
Emma Raducanu (Anh) |
20 |
-2 |
784 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Mối tình đẹp giữa "hoa khôi" tennis và siêu sao bóng đá tiếp tục "đâm hoa kết trái".