Djokovic nhận cú sốc 18 năm, Sinner xây chắc ngôi đầu (Bảng xếp hạng tennis 18/11)
(Tin thể thao, tin tennis) Mùa giải ATP 2024 khép lại với sự thống trị của Jannik Sinner, người giành 8 danh hiệu, trong đó có 2 Grand Slam, 1ATP Finals. Trong khi đó, Djokovic lần đầu kết thúc năm không nằm trong top 5 kể từ 2006.
Mùa giải ATP 2024 gần như khép lại với sự thống trị của Jannik Sinner và những biến động đáng kể trong bảng xếp hạng. Sinner không chỉ khẳng định vị thế số 1 thế giới mà còn tạo nên cách biệt điểm số lớn với các đối thủ, trong khi Novak Djokovic lần đầu tiên rời khỏi top 5 cuối mùa giải kể từ năm 2006 (sau 18 năm). Do không còn giải đấu lớn nào cho tới cuối năm 2024, nên các vị trí top 30 sẽ không thay đổi cho tới mùa giải mới.
Sinner (bên trái) với 11.830 điểm giữ ngôi số 1 đầy thuyết phục, Djokovic (bên phải) sẽ khép lại năm với hạng 7
Sinner xây chắc ngôi vương, Djokovic dần mất tầm ảnh hưởng
Jannik Sinner kết thúc năm 2024 với phong độ chói sáng. Tay vợt người Ý giành danh hiệu lớn tại ATP Finals ngay trên sân nhà Turin, vượt qua Taylor Fritz trong trận chung kết. Đây là điểm nhấn cho một mùa giải đáng nhớ, nơi Sinner giành tới 8 danh hiệu, bao gồm hai Grand Slam (Australian Open, US Open).
Sinner kết thúc mùa giải với 11.830 điểm, hơn Alexander Zverev (hạng 2) gần 4.000 điểm, trở thành tay vợt dẫn đầu với cách biệt lớn nhất trong lịch sử gần đây. Thành công của anh đánh dấu sự chuyển giao quyền lực trong làng quần vợt, khi các tay vợt trẻ dần vượt qua những tượng đài lâu năm.
Novak Djokovic khép lại mùa giải đáng thất vọng khi không giành được bất kỳ danh hiệu ATP nào, lần đầu tiên kể từ năm 2005. Dù đoạt huy chương vàng Olympic Paris, thành tích này không được tính điểm xếp hạng.
Djokovic thất bại trong hai trận chung kết lớn tại Wimbledon và Shanghai trước Alcaraz và Sinner, kết thúc năm với 3.910 điểm, tụt xuống hạng 7. Đây là sự tụt dốc lớn so với những năm trước, khi Djokovic thường xuyên thống trị bảng xếp hạng ATP.
Những gương mặt đáng chú ý khác
Alexander Zverev: Với 7.915 điểm, Zverev đứng thứ 2 sau mùa giải ổn định. Tay vợt người Đức chưa giành Grand Slam nhưng liên tục lọt sâu ở các giải đấu lớn.
Carlos Alcaraz: Tay vợt người Tây Ban Nha kết thúc ở vị trí thứ 3 (7.010 điểm), dù giành 2 danh hiệu lớn. Tuy nhiên, phong độ không ổn định khiến anh bị thất thế so với Sinner.
Taylor Fritz: Lần đầu tiên lọt vào top 5, Fritz đạt hạng 4 với 5.100 điểm sau mùa giải đột phá, trong đó có lần đầu vào chung kết Grand Slam tại US Open.
Stefanos Tsitsipas (hạng 11), Hubert Hurkacz (hạng 16), và Holger Rune (hạng 13) đều không giữ được phong độ đỉnh cao. Đặc biệt, Tsitsipas gặp khó trên sân cứng, giành duy nhất danh hiệu trong năm trên mặt sân đất nện.
Khoảng cách điểm số giữa các tay vợt từ hạng 7 đến 13 rất nhỏ, báo hiệu một cuộc cạnh tranh gay gắt ngay từ đầu mùa giải mới.
2 tay vợt đáng chú ý với fan tennis ở Việt Nam: Rafael Nadal (Tây Ban Nha) tăng 1 bậc, lên hạng 154. Lý Hoàng Nam giữ nguyên điểm nhưng tăng 5 bậc so với tuần trước.
Các sự kiện lớn của đơn nữ cũng đã khép lại, vì thế top 30 WTA tuần qua được giữ nguyên.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Italia) |
23 |
0 |
11.830 |
2 |
Alexander Zverev (Đức) |
27 |
0 |
7.915 |
3 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
21 |
0 |
7.010 |
4 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
28 |
+1 |
5.100 |
5 |
Daniil Medvedev (Nga) |
27 |
-1 |
5.030 |
6 |
Casper Ruud (Na Uy) |
37 |
+1 |
4.255 |
7 |
Novak Djokovic (Serbia) |
25 |
-1 |
3.910 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
27 |
0 |
3.760 |
9 |
Alex de Minaur (Úc) |
25 |
0 |
3.745 |
10 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
33 |
0 |
3.350 |
11 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
26 |
0 |
3.165 |
12 |
Tommy Paul (Mỹ) |
27 |
0 |
3.145 |
13 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
21 |
0 |
3.025 |
14 |
Ugo Humbert (Pháp) |
26 |
0 |
2.765 |
15 |
Jack Draper (Anh) |
22 |
0 |
2.685 |
16 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
27 |
0 |
2.640 |
17 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
22 |
0 |
2.600 |
18 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
26 |
0 |
2.585 |
19 |
Karen Khachanov (Nga) |
28 |
0 |
2.410 |
20 |
Arthur Fils (Pháp) |
20 |
0 |
2.355 |
21 |
Ben Shelton (Mỹ) |
22 |
0 |
2.330 |
22 |
Alejandro Tabilo (Chile) |
27 |
0 |
2.018 |
23 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
24 |
0 |
1.985 |
24 |
Alexei Popyrin (Úc) |
25 |
0 |
1.865 |
25 |
Tomas Machac (Cộng hòa Séc) |
24 |
0 |
1.758 |
26 |
Jordan Thompson (Úc) |
30 |
0 |
1.745 |
27 |
Sebastian Baez (Argentina) |
23 |
0 |
1.690 |
28 |
Jiri Lehecka (Cộng hòa Séc) |
23 |
0 |
1.660 |
29 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
24 |
0 |
1.635 |
30 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
26 |
0 |
1.620 |
... |
||||
154 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
38 |
+1 |
380 |
... |
||||
576 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
27 |
+5 |
59 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
26 |
0 |
9.416 |
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
23 |
0 |
8.370 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
20 |
0 |
6.530 |
4 |
Jasmine Paolini (Italia) |
28 |
0 |
5.344 |
5 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
22 |
0 |
5.340 |
6 |
Elena Rybakina (Kazaskhstan) |
25 |
0 |
5.171 |
7 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
30 |
0 |
4.705 |
8 |
Emma Navarro (Mỹ) |
23 |
0 |
3.589 |
9 |
Daria Kasatkina (Nga) |
27 |
0 |
3.368 |
10 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
0 |
3.214 |
11 |
Danielle Collins (Mỹ) |
30 |
0 |
3.178 |
12 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) |
26 |
0 |
2.908 |
13 |
Diana Shnaider (Nga) |
20 |
0 |
2.895 |
14 |
Anna Kalinskaya (Nga) |
25 |
0 |
2.743 |
15 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
27 |
0 |
2.588 |
16 |
Mirra Andreeva (Nga) |
17 |
0 |
2.578 |
17 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
28 |
0 |
2.554 |
18 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
22 |
0 |
2.493 |
19 |
Donna Vekic (Croatia) |
28 |
0 |
2.258 |
20 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
35 |
0 |
2.127 |
21 |
Madison Keys (Mỹ) |
29 |
0 |
2.126 |
22 |
Karolina Muchova (Cộng hòa Séc) |
28 |
0 |
1.971 |
23 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
30 |
0 |
1.942 |
24 |
Katie Boulter (Anh) |
28 |
0 |
1.931 |
25 |
Magdalena Frech (Ba Lan) |
26 |
0 |
1.928 |
26 |
Linda Noskova (Cộng Hòa Séc) |
19 |
0 |
1.913 |
27 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
26 |
0 |
1.885 |
28 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
29 |
0 |
1.848 |
29 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
29 |
0 |
1.844 |
30 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
33 |
0 |
1.807 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Jannik Sinner, tay vợt người Ý sinh năm 2001, làm nên lịch sử với chức vô địch ATP Finals 2024, chạm kỷ lục 70 trận thắng...