Djokovic nguy cơ mất số 1, Nadal "thừa cơ" tiến lên (Bảng xếp hạng tennis 2/5)
(Tin thể thao, tin tennis) Tại Madrid Open 2022, Novak Djokovic chịu áp lực không nhỏ từ Daniil Medvedev và Rafael Nadal.
Madrid Open 2022 là sự kiện đầu tiên trong năm mà khán giả có thể chờ đợi màn thư hùng giữa hai siêu sao Novak Djokovic và Rafael Nadal. Trong quá khứ họ từng đụng độ nhau 3 lần tại Masters diễn ra ở Tây Ban Nha và phần thắng đang nghiêng về "Bò tót" với 2 thắng, 1 thua.
Djokovic (áo trắng) nhiều áp lực hơn Nadal (áo xanh) trước thềm Madrid Open 2022
Theo bốc thăm phân nhánh tại Madrid Open 2022, Nole và Rafa có thể đụng độ nhau tại bán kết. Trong lần gặp nhau gần nhất ở bán kết Marid Open 2017, Rafa đánh bại Nole với tỷ số 6-2, 6-4 để giành vé vào chung kết, sau đó bước lên ngôi vô địch.
Kịch bản lần này hoàn toàn có thể lặp lại khi Djokovic mới được thi đấu trở lại và đang chưa tìm lại được phong độ hoàn hảo nhất. Tuy nhiên "Bò tót" cũng mới trở lại sau chấn thương nên kết quả trận đấu sẽ không dễ đoán.
Nói về áp lực, Djokovic đang mang gánh nặng từ Daniil Medvedev và chính Nadal. Trong khi "Bò tót" Nadal chỉ phải bảo vệ 180 điểm (bán kết năm ngoái), Medvedev chỉ phải giữ 90 điểm (vòng 3 2021) thì Nole phải bảo toàn tới 500 điểm (vô địch 2019).
Với 320 điểm nhiều hơn tay vợt số 2 thế giới, Djokovic sẽ mất ngôi vị dẫn đầu nếu không lọt vào tứ kết Madrid Open. Nếu Rafa đi tới chung kết và giành chức vô địch, "Bò tót" có cơ hội áp sát Djokovic, Medvedev để bước lên ngôi số 3 thế giới, bởi ở sự kiện này Alexander Zverev phải bảo toàn tới 1.000 điểm (năm ngoái tay vợt Đức giành ngôi vô địch).
Những thống kê trên cho thấy, Rafa sẽ có nhiều lợi thế hơn Djokovic ở giải Masters 1.000, sự kiện quan trọng trước thềm diễn ra Roland Garros, Grand Slam trên sân đất nện 2022.
Trong top 20 đơn nam tuần vừa qua chỉ có thay đổi duy nhất, Grigor Dimitrov (Bulgaria) tăng 2 bậc trở lại số 20. Sebastian Korda (Mỹ) thăng hạng ấn tượng nhất ở top 30, lần đầu tiên tiến lên ngôi 30 thế giới, Frances Tiafoe (Mỹ) tăng 4 bậc vươn lên hạng 25. Nikoloz Basilashvili (Georgia) tụt 7 bậc, tệ nhất trong top 30.
Ở đơn nữ có một loạt thay đổi trong top 10. Barbora Krejcikova (Cộng hòa Séc) lên số 2 thế giới, chiếm vị trí của Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha). Do Aryna Sabalenka (Belarus) xuống 3 bậc nên 3 tay vợt Maria Sakkari (Hy Lạp), Anett Kontaveit (Estonia) và Karolina Pliskova (Cộng hòa Séc) hưởng lợi, mỗi người tăng 1 bậc.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
34 | +0 | 8,400 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 | +0 | 8,080 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 | +0 | 7,420 |
4 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
35 | +0 | 6,435 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
23 | +0 | 5,690 |
6 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 | +0 | 4,495 |
7 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 | +0 | 4,110 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 | +0 | 4,025 |
9 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) | 18 | +0 | 3,818 |
10 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
21 | +0 | 3,625 |
11 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
26 | +0 | 3,335 |
12 |
Jannik Sinner (Italia) |
20 | +0 | 3,015 |
13 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 | +0 | 3,010 |
14 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 | +0 | 3,008 |
15 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
29 | +0 | 2,805 |
16 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 | +0 | 2,671 |
17 |
Reilly Opelka (Mỹ) |
24 | +0 | 2,465 |
18 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
30 | +0 | 2,135 |
19 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 | +0 | 1,993 |
20 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) | 30 | +2 | 1,750 |
21 |
Gael Monfils (Pháp) |
35 | +0 | 1,745 |
22 |
Alex de Minaur (Úc) | 23 | +2 | 1,736 |
23 |
John Isner (Mỹ) |
37 | +2 | 1,706 |
24 |
Marin Cilic (Croatia) |
33 | -1 | 1,695 |
25 |
Frances Tiafoe (Mỹ) | 24 | +4 | 1,640 |
26 |
Karen Khachanov (Nga) |
25 | +0 | 1,633 |
27 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
30 | -7 | 1,583 |
28 |
Lorenzo Sonego (Italia) |
26 | -1 | 1,540 |
29 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) | 22 | -1 | 1,470 |
30 |
Sebastian Korda (Mỹ) | 21 | +7 | 1,301 |
... |
||||
41 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
40 | +0 | 1,120 |
... |
||||
78 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
34 |
+3 |
783 |
... |
||||
470 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
-4 |
76 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
20 |
+0 |
7,061 |
2 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 |
+1 |
5,002 |
3 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 |
-1 |
4,720 |
4 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
26 |
+1 |
2,596 |
5 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 |
+1 |
4,446 |
6 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
30 |
+1 |
4,152 |
7 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
23 |
-3 |
3,721 |
8 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 |
+0 |
3,216 |
9 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 |
+0 |
3,135 |
10 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
27 |
+0 |
3,015 |
11 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 |
+0 |
2,914 |
12 |
Jeļena Ostapenko (Lavia) |
24 |
+0 |
2,725 |
13 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 |
+1 |
2,510 |
14 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 |
-1 |
2,455 |
15 |
Cori Gauff (Mỹ) |
18 |
+1 |
2,410 |
16 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
32 |
+1 |
2,336 |
17 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
22 |
+1 |
2,316 |
18 |
Leylah Fernandez (Canada) |
19 |
+2 |
2,191 |
19 |
Angelique Kerber (Đức) |
34 |
+0 |
2,178 |
20 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
30 |
-5 |
2,092 |
21 |
Simona Halep (Romania) |
30 |
+0 |
1,972 |
22 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 |
+0 |
1,958 |
23 |
Daria Kasatkina (Nga) |
24 |
+0 |
1,825 |
24 |
Tamara Zidansek (Slovenia) |
24 |
+0 |
1,712 |
25 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
23 |
+1 |
1,682 |
26 |
Sorana Cirstea (Romania) |
32 |
+1 |
1,670 |
27 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
27 |
+2 |
1,642 |
28 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 |
-3 |
1,635 |
29 |
Camila Giorgi (Italia) |
30 |
+2 |
1,613 |
30 |
Elise Mertens (Bỉ) |
26 |
-2 |
1,446 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao - tin tennis) Tay vợt cựu số 1 thế giới Andy Murray gặp khó ngay ở vòng đấu đầu tiên tại Madrid Open khi đối thủ của anh là một ngôi sao đang khao khát hồi sinh.