Djokovic nguy cơ bị Medvedev chiếm ngôi số 1 thế giới (Bảng xếp hạng tennis 21/2)

(Tin thể thao, tin tennis) Daniil Medvedev chỉ còn cách ngôi số 1 thế giới của Novak Djokovic một chức vô địch ATP 500.

  

Daniil Medvedev chưa thể giành Grand Slam thứ hai trong sự nghiệp tại Australian Open 2022. Tuy nhiên anh đang đứng trước cơ hội soán ngôi số 1 thế giới của Novak Djokovic nếu vô địch Mexican Open, giải ATP 500 diễn ra tại Mexico từ 21 tới 26/2.

Vị trí số 1 của Djokovic (trái) có thể bị Medvedev (phải) lấy trong tuần tới

Vị trí số 1 của Djokovic (trái) có thể bị Medvedev (phải) lấy trong tuần tới

Đây là tuần đấu sẽ chứng kiến cuộc đua "song mã" giành và giữ ngôi số 1 giữa tay vợt Nga Medvedev với Djokovic (Serbia). Tuần này ATP mới trừ 2.000 điểm (vô địch Australian Open 2020) nên Djokovic hiện chỉ còn 8.875 điểm, chỉ hơn số 2 thế giới Medvedev đúng 440 điểm.

Trong tuần này cả hai tay vợt đều tham dự các sự kiện ATP 500, Djokovic thi đấu tại Dubai Championship, còn Medvedev là hạt giống hàng đầu tại Mexican Open. Nole tiếp tục phải bảo vệ 500 điểm vô địch giải đấu ở UAE, trong khi Medvedev không chịu gánh nặng điểm số.

Tay vợt số 1 thế giới nếu vô địch sẽ bảo toàn số điểm đang có, còn Medvedev vô địch sẽ có thêm 500 điểm. Do vậy, tay vợt Nga nếu giành chức vô địch Mexican Open 2022 sẽ chắc chắn vượt qua Djokovic ở bảng xếp hạng công bố vào 28/2.

Bảng xếp hạng ATP tuần qua vinh danh tay vợt 18 tuổi Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha), người đã vượt qua hàng loạt đàn anh để giành chức vô địch Rio Open 2022, qua đó nhảy 9 bậc, lần đầu vào top 20 thế giới. Trái ngược, hai tay vợt đàn anh Aslan Karatsev (Nga) và Cristian Garin (Chile) lần lượt tụt 7 và 8 bậc.

Đơn nữ WTA, Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) lấy ngôi số 2 thế giới của Aryna Sabalenka (Belarus), Maria Sakkari (Hy Lạp) nhường vị trí số 6 cho Anett Kontaveit (Estonia).

Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với
tuần trước

Điểm

1

Novak Djokovic (Serbia)

34
0
8,875

2

Daniil Medvedev (Nga)

26
0
8,435

3

Alexander Zverev (Đức)

24
0
7,515

4

Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp)

23
0
6,565

5

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

35
0
6,515

6

Matteo Berrettini (Italia)

25
0
4,928

7

Andrey Rublev (Nga)

24
0
4,590

8

Casper Ruud (Na Uy)

23
0
3,975

9

Felix Auger-Aliassime (Canada)

21
0
3,883

10

Jannik Sinner (Italia)

20
0
3,429

11

Hubert Hurkacz (Ba Lan)

25
0
3,333

12

Cameron Norrie (Vương Quốc Anh)

26
+1
3,070

13

Diego Schwartzman (Argentina)

29
+1
2,865

14

Denis Shapovalov (Canada)

22
-2
2,863

15

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

33
+1
2,585

16

Taylor Fritz (Mỹ)

24
+1
2,265

17

Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha)

30
+1
2,181

18

Reilly Opelka (Mỹ)

24
+2
2,156

19

Nikoloz Basilashvili (Georgia)

29
+3
2,156

20

Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) 18
+9
2,061

21

Lorenzo Sonego (Italia)

26
0
1,962

22

Aslan Karatsev (Nga)

28
-7
1,933

23

John Isner (Mỹ)

36
0
1,891

24

Marin Cilic (Croatia)

33
0
1,865

25

Gael Monfils (Pháp)

35
0
1,813

26

Karen Khachanov (Nga)

25
+1
1,770

27

Cristian Garin (Chile)

25
-8
1,716

28

Daniel Evans (Vương Quốc Anh)

31
0
1,702

29

Roger Federer (Thụy Sỹ)

40
+1
1,665

30

Alexander Bublik (Kazakhstan) 24
+1
1,571

...

89

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

34

-2

733

...

575

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

24

+4

52

Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA

TT Tay vợt Tuổi +- Xh so với
tuần trước
Điểm

1

Ashleigh Barty (Australia)

25 0 7,980

2

Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc)

26 +1 5,003

3

Aryna Sabalenka (Belarus)

23 -1 4,664

4

Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha)

24 0 4,429

5

Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc)

29 0 4,242

6

Anett Kontaveit (Estonia)

26 +1 4,137

7

Maria Sakkari (Hy Lạp)

26 -1 4,087

8

 Iga Swiatek  (Ba Lan)

20 0 3,877

9

Garbine Muguruza (Tây Ban Nha)

28 0 3,047

10

Danielle Collins (Mỹ) 28 +1 2,972

11

Ons Jabeur (Tunisia)

27 -1 2,931

12

Emma Raducanu (Anh)

19 0 2,664

13

Jeļena Ostapenko (Lavia)

24 0 2,531

14

Anastasia Pavlyuchenkova (Nga)

30 0 2,473

15

Elina Svitolina (Ukraine)

27 0 2,427

16

Victoria Azarenka (Belarus) 32 0 2,272

17

Angelique Kerber (Đức)

34 +1 2,232

18

Jessica Pegula (Mỹ)

27 -1 2,189

19

Elena Rybakina (Kazakhstan)

22 +1 2,155

20

Leylah Fernandez (Canada)

19 -1 2,066

21

Cori Gauff (Mỹ)

17 +2 2,051

22

Tamara Zidansek (Slovenia) 24 +2 1,965

23

Belinda Bencic (Thụy Sỹ)

24 -1 1,925

24

Veronika Kudermetova (Nga) 24 +1 1,875

25

Simona Halep (Romania)

30 +2 1833

26

Elise Mertens (Bỉ)

26 0 1,782

27

Daria Kasatkina (Nga)

24 +1 1,760

28

Madison Keys (Mỹ) 27 +1 1,690

29

Camila Giorgi (Italia) 30 +1 1,673

30

Sorana Cirstea (Romania) 31 +1 1,666

Nguồn: [Link nguồn]

Djokovic bị sếp lớn phản đối dự Rome Masters, Nadal gặp khó đấu Opelka (Tennis 24/7)

(Tin thể thao, Tin tennis) Bản tin tennis tuần từ 15-21/2: Thứ trưởng Italia đã thẳng thắn chỉ trích việc Novak Djokovic dù không tiêm vaccine phòng Covid-19 nhưng vẫn được dự Rome Masters...

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo QH ([Tên nguồn])
Novak Djokovic Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN