Djokovic ngập tin vui, tuần thứ 390 trên "đỉnh" thế giới (Bảng xếp hạng tennis 11/9)
(Tin thể thao, tin tennis) Chức vô địch Grand Slam thứ 24 giúp Nole trở lại ngôi đầu bảng xếp hạng tennis (ATP).
Chiến thắng tại chung kết US Open 2023 giúp Novak Djokovic tạo ra nhiều cột mốc kỷ lục chưa từng có trong lịch sử tennis. Djokovic là tay vợt già nhất vô địch nội dung đơn nam US Open, đạt tỉ lệ giành chiến thắng 100% khi dẫn đối thủ 2-0 trong 11 trận chung kết Grand Slam. Chín trong số đó kết thúc với tỉ số 3-0.
Djokovic chạm tới tuần 390 giữ ngôi đầu bảng xếp hạng ATP
Không chỉ cân bằng thành tích 24 Grand Slam (GS) cùng với nữ huyền thoại Margaret Court, Nole còn trở lại với ngôi số 1 thế giới.
Kể từ lần đầu tiên lên số 1 thế giới vào 4/7/2011 hôm nay 11/9/2023, Nole đánh dấu lần thứ 10 quay lại ngôi đầu ATP, đây cũng là tuần thứ 390 tay vợt người Serbia giữ "đỉnh" bảng xếp hạng tennis đơn nam thế giới. Kỷ lục trước đây thuộc về Roger Federer với 310 tuần, nhưng hiện tại Nole đã vượt đồng nghiệp tới 80 tuần.
Mất vị thế dẫn đầu, Carlos Alcaraz sẽ phải làm tốt trong phần còn lại của mùa giải để giữ vị trí số 2 thế giới trước sức ép của Daniil Medvedev.
Trong top 10 đơn nam còn một số thay đổi khác. Casper Ruud (Na Uy) rơi 4 bậc xuống hạng 9, tạo điều kiện cho Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp), Andrey Rublev (Nga) thăng hạng. Ngôi sao người Đức, Alexander Zverev quay lại với top 10.
Tay vợt 20 tuổi lọt tới bán kết US Open 2023 Ben Shelton tăng 28 bậc, lần đầu tiên vào top 20 thế giới, còn top 30 chào đón tay vợt Sebastian Baez (Argentina).
Rafael Nadal không thể dự US Open 2023, do đó bị trừ 180 điểm, rơi 100 bậc, tụt xuống hạng 239. Andy Murray cũng tụt 4 bậc so với tuần trước.
Lý Hoàng Nam đón tin vui thăng hạng. Có thêm 19 điểm thưởng từ những nỗ lực thi đấu trong tuần qua, tay vợt số 1 Việt Nam tăng 41 bậc, trở lại top 400 thế giới.
Với bảng xếp hạng WTA có biến động lớn trong top 10. Aryna Sabalenka (Belarus) soán ngôi Iga Swiatek (Ba Lan), lần đầu bước lên ngôi cao nhất đơn nữ.
"Nữ hoàng mới" US Open 2023, Coco Gauff (Mỹ) tăng 3 bậc, lên số 3 thế giới, lấy vị trí của đàn chị đồng hương Jessica Pegula.
Phía sau, Jelena Ostapenko (Latvia) trở lại top 20, còn Elise Mertens (Bỉ) và Marie Bouzkova (Cộng hòa Séc) góp mặt top 30.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
36 |
+1 |
11,795 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
20 |
-1 |
8,535 |
3 |
Daniil Medvedev (Nga) |
27 |
0 |
7,280 |
4 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
20 |
0 |
4,710 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
25 |
+2 |
4,615 |
6 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 |
+2 |
4,515 |
7 |
Jannik Sinner (Italia) |
22 |
-1 |
4,465 |
8 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 |
+1 |
3,955 |
9 |
Casper Ruud (Na Uy) |
24 |
-4 |
3,560 |
10 |
Alexander Zverev (Đức) |
26 |
+2 |
3,030 |
11 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
25 |
-1 |
2,690 |
12 |
Alex de Minaur (Úc) |
24 |
+1 |
2,685 |
13 |
Tommy Paul (Mỹ) |
26 |
+1 |
2,660 |
14 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
23 |
+1 |
2,340 |
15 |
Karen Khachanov (Nga) |
27 |
-4 |
2,135 |
16 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
26 |
+1 |
2,035 |
17 |
Cameron Norrie (Anh) |
28 |
-1 |
1,985 |
18 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
21 |
0 |
1,925 |
19 |
Ben Shelton (Mỹ) |
20 |
+28 |
1,735 |
20 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
32 |
-1 |
1,735 |
21 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
25 |
-1 |
1,635 |
22 |
Nicolas Jarry (Chile) |
27 |
+3 |
1,494 |
23 |
Jan-Lennard Struff (Đức) |
33 |
-1 |
1,474 |
24 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
27 |
0 |
1,446 |
25 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
24 |
-4 |
1,435 |
26 |
Borna Coric (Croatia) |
26 |
-3 |
1,415 |
27 |
Daniel Evans (Anh) |
33 |
+1 |
1,381 |
28 |
Sebastian Baez (Argentina) |
22 |
+4 |
1,375 |
29 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
26 |
-2 |
1,349 |
30 |
Jiri Lehecka (Cộng Hòa Séc) |
21 |
-1 |
1,338 |
... |
||||
41 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
36 |
-4 |
1,075 |
... |
||||
239 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
37 |
-100 |
255 |
... |
||||
376 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
26 |
+41 |
130 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
25 |
+1 |
9,266 |
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
22 |
-1 |
8,195 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
19 |
+3 |
6,165 |
4 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
24 |
0 |
5,790 |
5 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
29 |
-2 |
5,755 |
6 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
+3 |
3,830 |
7 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
29 |
-2 |
3,771 |
8 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
27 |
+2 |
3,765 |
9 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
28 |
-1 |
3,525 |
10 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 |
-3 |
3,050 |
11 |
Madison Keys (Mỹ) |
28 |
+6 |
2,940 |
12 |
Daria Kasatkina (Nga) |
26 |
+2 |
2,790 |
13 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
27 |
-1 |
2,751 |
14 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
33 |
-3 |
2,750 |
15 |
Belinda Bencic (Thụy Sĩ) |
26 |
-2 |
2,715 |
16 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
26 |
+5 |
2,580 |
17 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 |
-2 |
2,415 |
18 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
26 |
-2 |
2,250 |
19 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 |
+1 |
2,250 |
20 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
27 |
-1 |
2,220 |
21 |
Donna Vekic (Croatia) |
27 |
+1 |
2,125 |
22 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 |
+1 |
2,123 |
23 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
34 |
-5 |
2,065 |
24 |
Magda Linette (Ba Lan) |
31 |
0 |
1,816 |
25 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
28 |
+1 |
1,809 |
26 |
Sorana Cirstea (Romania) |
33 |
+4 |
1,760 |
27 |
Anastasia Potapova (Nga) |
22 |
0 |
1,615 |
28 |
Anhelina Kalinina (Ukraine) |
26 |
0 |
1,573 |
29 |
Elise Mertens (Bỉ) |
27 |
+3 |
1,509 |
30 |
Marie Bouzkova (Cộng Hòa Séc) |
25 |
+1 |
1,453 |
... |
||||
56 |
Camila Giorgi (Italia) |
31 |
-4 |
983 |
... |
||||
194 |
Emma Raducanu (Anh) |
20 |
-9 |
372 |
... |
||||
218 |
Eugenie Bouchard (Canada) |
29 |
-3 |
336 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) US Open 2023 đã trao một giải thưởng gây tranh cãi cho Novak Djokovic, tay vợt chưa tiêm phòng vaccine Covid-19.