Djokovic - Medvedev nhận cú sốc, SAO 19 tuổi tạo lịch sử (Bảng xếp hạng tennis 7/11)
(Tin thể thao, tin tennis) Hai cựu số 1 thế giới nhận cú sốc trên bảng xếp hạng ATP, trong khi tay vợt 19 tuổi Holger Rune nhận tin vui.
Sau giải Paris Masters 2022 đã có quá nhiều thay đổi đáng chú ý trên bảng xếp hạng đơn nam tennis ATP. Do số điểm ATP Finals 2021 được trừ luôn vào tuần này nên Novak Djokovic và Daniil Medvedev bị tụt hạng so với tuần trước.
Djokovic và Medvedev đều bị trừ nhiều điểm và rớt hạng so với tuần trước
Không bảo vệ được thành tích vô địch, cộng với số điểm giành được tại ATP Finals 2021 bị trừ, Djokovic mất 1.000 điểm, rớt 1 bậc xuống hạng 8 thế giới. Ở phía trên, Medvedev bị mất tới 1.590 điểm, tụt 2 bậc xuống hạng 5 thế giới.
Sự trồi sụt của Djokovic và Medvedev giúp Stefanos Tsitsipas vươn lên hạng 3 thế giới, đây là vị trí cao nhất của tay vợt Hy Lạp, trước đó anh từng giữ thứ hạng này vào tháng 8/2021.
Có 3 tay vợt trong top 10 cùng tăng 2 bậc so với tuần trước gồm: Felix Auger-Aliassime (Canada), Andrey Rublev (Nga) và Taylor Fritz (Mỹ). Ngược lại, Alexander Zverev (Đức) không thể thi đấu nên tụt 6 bậc, rớt khỏi top 10 thế giới.
Lúc này, cả thế giới banh nỉ phải "ngả mũ" trước Holger Rune (Đan Mạch), chức vô địch Masters đầu tiên tại Pháp giúp tài năng 19 tuổi tăng 8 bậc, lần đầu tiên lọt vào top 10 thế giới. Ở phía sau top 20 chào đón Frances Tiafoe (Mỹ), còn tay vợt người Mỹ khác Tommy Paul chạm tới top 30.
Tay vợt số 1 Việt Nam, Lý Hoàng Nam bị trừ 9 điểm, do đó anh rơi 8 bậc xuống hạng 251 thế giới. Hoàng Nam hiện đang thi đấu giải Challenger tại Nhật Bản, nếu chơi tốt ở sự kiện này vị trí của anh sẽ tăng lên đáng kể.
Giải WTA đơn nữ chưa kết thúc nên bảng xếp hạng WTA vẫn chưa thay đổi. Ở bảng xếp hạng WTA trực tuyến, top 10 có 3 thay đổi đáng chú ý, Coco Gauff (Mỹ) tụt 3 bậc xuống hạng 7, Caroline Garcia (Pháp) và Aryna Sabalenka (Belarus) tăng 2 bậc.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
19 | 0 | 6,820 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 | 0 | 5,820 |
3 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 | +2 | 5,350 |
4 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 | 0 | 5,020 |
5 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 | -2 | 4,065 |
6 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 | +2 | 3,995 |
7 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 | +2 | 3,530 |
8 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 | -1 | 3,320 |
9 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 | +2 | 2,955 |
10 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
19 | +8 | 2,911 |
11 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 | -1 | 2,905 |
12 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 | -6 | 2,700 |
13 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 | +1 | 2,495 |
14 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
27 | -1 | 2,445 |
15 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 | -3 | 2,410 |
16 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 | -1 | 2,375 |
17 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 | -1 | 2,225 |
18 |
Marin Cilic (Croatia) |
34 | -1 | 2,105 |
19 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
24 | +2 | 2,090 |
20 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 | -1 | 1,990 |
21 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 | -1 | 1,940 |
22 |
Nick Kyrgios (Úc) |
27 | 0 | 1,870 |
23 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
20 | 0 | 1,865 |
24 |
Alex de Minaur (Úc) |
23 | +1 | 1,790 |
25 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
30 | -1 | 1,700 |
26 |
Borna Coric (Croatia) |
25 | 0 | 1,685 |
27 |
Daniel Evans (Anh) |
32 | 0 | 1,585 |
28 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
31 | 0 | 1,460 |
29 |
Tommy Paul (Mỹ) | 25 | +2 | 1,440 |
30 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
24 | 0 | 1,425 |
... |
||||
46 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
+2 |
965 |
... |
||||
251 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
-8 |
208 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 |
0 |
11,085 |
2 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 |
0 |
5,055 |
3 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 |
0 |
4,691 |
4 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 |
+2 |
3,955 |
5 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 |
+2 |
3,925 |
6 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 |
-1 |
3,871 |
7 |
Coco Gauff (Mỹ) |
18 |
-3 |
3,646 |
8 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 |
0 |
3,435 |
9 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 |
0 |
2,795 |
10 |
Simona Halep (Romania) |
31 |
0 |
2,661 |
11 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 |
0 |
2,417 |
12 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 |
+1 |
2,365 |
13 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 |
-1 |
2,363 |
14 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 |
0 |
2,292 |
15 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
26 |
0 |
2,215 |
16 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
32 |
0 |
2,097 |
17 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 |
0 |
2,093 |
18 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
25 |
0 |
1,986 |
19 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
27 |
0 |
1,910 |
20 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
23 |
0 |
1,910 |
21 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 |
0 |
1,877 |
22 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 |
0 |
1,860 |
23 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
21 |
0 |
1,746 |
24 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
33 |
0 |
1,705 |
25 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 |
0 |
1,642 |
26 |
Marie Bouzkova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
0 |
1,607 |
27 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
33 |
+1 |
1,597 |
28 |
Martina Trevisan (Italia) |
29 |
-1 |
1,570 |
29 |
Elise Mertens (Bỉ) |
26 |
+1 |
1,475 |
30 |
Kaia Kanepi (Estonia) |
37 |
-1 |
1,435 |
... |
||||
75 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 |
+1 |
786 |
... |
||||
327 |
Eugenie Bouchard (Canada) |
28 |
+1 |
169 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Novak Djokovic phải chạm trán một tay vợt quá sung mãn về sức mạnh và tốt về kĩ năng.