Djokovic lo Sinner bám sát, Medvedev nhắm ngôi Alcaraz (Bảng xếp hạng tennis 22/4)
(Tin thể thao, tin tennis) Giải Madrid Masters sắp diễn ra tại Tây Ban Nha có thể tạo ra nhiều biến động trên bảng xếp hạng tennis.
Bacelona Open 2024 vừa kết thúc nhưng 12 vị trí dẫn đầu bảng xếp hạng đơn nam ATP tennis không thay đổi so với tuần trước. 3 ngôi sao dẫn đầu, Novak Djokovic, Jannik Sinner và Carlos Alcaraz đều bị mất điểm, song họ vẫn giữ nguyên vị trí.
Djokovic (thứ 2 từ trái qua) sẽ gặp áp lực lớn nếu như Sinner (ngoài cùng bên trái) vô địch Madrid Masters 2024
Cuộc đua giữ và tranh ngôi đầu bảng xếp hạng giữa 3 ngôi sao kể trên có diễn biễn ngày càng hấp dẫn.
Djokovic đang hơn 1.330 điểm, tuy nhiên khoảng cách có thể thu lại rất hẹp khi tay vợt người Ý Sinner giành chức vô địch Madrid Masters. Djokovic không tham dự sự kiện ATP 1000 sắp diễn ra ở Tây Ban Nha từ 23/4 tới 5/5, nếu Sinner lên ngôi vô địch, khoảng cách giữa anh với Nole chỉ còn lại 330 điểm.
Alcaraz vừa mất 500 điểm vì không tham dự Barcelona Open, tay vợt 20 tuổi sẽ phải bảo vệ thêm 1.000 điểm do là đương kim vô địch sự kiện tại Madrid. Nếu không đi tốt, vị trí số 3 thế giới của tay vợt Tây Ban Nha có thể thuộc về Medvedev, người đang xếp ngay sau.
2 tay vợt vào chung kết Barcelona Open tuần qua gồm Casper Ruud (Na Uy) và Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) vẫn giữ vị trí so với tuần trước.
Taylor Fritz tăng 2 bậc là tay vợt thăng tiến ấn tượng nhất top 20 ATP, sự vươn lên của ngôi sao người Mỹ khiến 2 đồng nghiệp Ugo Humbert (Pháp), Ben Shelton (Mỹ) cùng tụt hạng.
Lorenzo Musetti (Italia) tụt 5 bậc, sắp rớt khỏi top 30. Các tay vợt như Frances Tiafoe (Mỹ), Jan-Lennard Struff (Đức), Tomas Martin Etcheverry (Argentina), Cameron Norrie (Anh) đều đón tin vui thăng hạng.
Dù chỉ có 1 chiến thắng tuần qua, song việc lọt vào vòng 2 Barcelona Open 2024 giúp Rafael Nadal có thêm 25 điểm, tăng 132 bậc, lên hạng 512 thế giới. Andy Murray (Vương Quốc Anh) và tay vợt Lý Hoàng Nam (Việt Nam) đều giảm 1 bậc.
Bảng xếp hạng đơn nữ WTA, Iga Swiatek (Ba Lan) có tuần thứ 100 giữ ngôi số 1 thế giới. Cô trở thành tay vợt đơn nữ thứ 9 làm được điều này, kể từ khi bảng xếp hạng WTA công bố năm 1975.
Top 10 đơn nữ có 2 thay đổi nhỏ, Marketa Vondrousova (Cộng hòa Séc) chiếm hạng 7 của Qinwen Zheng (Trung Quốc). Top 15, Jasmine Paolini (Italia) tăng 1 bậc, lấy vị trí mà Beatriz Haddad Maia (Brazil) giữ tuần trước. Tay vợt 21 tuổi thăng hạng tốt nhất top 30, lên 6 bậc, giữ hạng 21.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
36 |
0 |
9,990 |
2 |
Jannik Sinner (Italia) |
22 |
0 |
8,660 |
3 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
20 |
0 |
8,145 |
4 |
Daniil Medvedev (Nga) |
28 |
0 |
7,085 |
5 |
Alexander Zverev (Đức) |
27 |
0 |
5,425 |
6 |
Casper Ruud (Na Uy) |
25 |
0 |
4,480 |
7 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
25 |
0 |
4,030 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
26 |
0 |
3,830 |
9 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
27 |
0 |
3,675 |
10 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
32 |
0 |
3,640 |
11 |
Alex de Minaur (Úc) |
25 |
0 |
3,470 |
12 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
20 |
0 |
3,245 |
13 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
26 |
+2 |
2,560 |
14 |
Ugo Humbert (Pháp) |
25 |
-1 |
2,535 |
15 |
Ben Shelton (Mỹ) |
21 |
-1 |
2,480 |
16 |
Tommy Paul (Mỹ) |
26 |
0 |
2,350 |
17 |
Karen Khachanov (Nga) |
27 |
0 |
2,080 |
18 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
26 |
0 |
1,992 |
19 |
Sebastian Baez (Argentina) |
23 |
0 |
1,955 |
20 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
35 |
0 |
1,875 |
21 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
26 |
+2 |
1,685 |
22 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
25 |
-1 |
1,680 |
23 |
Nicolas Jarry (Chile) |
28 |
-1 |
1,675 |
24 |
Jan-Lennard Struff (Đức) |
33 |
+4 |
1,628 |
25 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
27 |
0 |
1,505 |
26 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
23 |
0 |
1,485 |
27 |
Tomas Martin Etcheverry (Argentina) |
24 |
+3 |
1,475 |
28 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
24 |
-1 |
1,355 |
29 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
22 |
-5 |
1,355 |
30 |
Cameron Norrie (Anh) |
28 |
+1 |
1,345 |
... |
||||
57 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
36 |
-1 |
910 |
... |
||||
473 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
27 |
-1 |
87 |
... |
||||
512 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
37 |
+132 |
75 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
22 |
0 |
10,560 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
25 |
0 |
7,848 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
20 |
0 |
7,258 |
4 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
24 |
0 |
6,293 |
5 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
30 |
0 |
4,870 |
6 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
28 |
0 |
4,195 |
7 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
+1 |
4,090 |
8 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
21 |
-1 |
4,000 |
9 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
29 |
0 |
3,533 |
10 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
26 |
0 |
3,438 |
11 |
Daria Kasatkina (Nga) |
26 |
0 |
3,313 |
12 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
27 |
0 |
2,965 |
13 |
Jasmine Paolini (Italia) |
28 |
+1 |
2,938 |
14 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
27 |
-1 |
2,830 |
15 |
Danielle Collins (Mỹ) |
30 |
0 |
2,639 |
16 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
29 |
0 |
2,560 |
17 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
25 |
0 |
2,550 |
18 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
29 |
0 |
2,457 |
19 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
26 |
0 |
2,383 |
20 |
Madison Keys (Mỹ) |
29 |
0 |
2,298 |
21 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
21 |
+6 |
2,235 |
22 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
32 |
0 |
2,161 |
23 |
Emma Navarro (Mỹ) |
22 |
-2 |
2,158 |
24 |
Caroline Garcia (Pháp) |
30 |
-1 |
2,068 |
25 |
Anna Kalinskaya (Nga) |
25 |
+1 |
1,971 |
26 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
34 |
-1 |
1,969 |
27 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
-3 |
1,942 |
28 |
Katie Boulter (Anh) |
27 |
0 |
1,802 |
29 |
Elise Mertens (Bỉ) |
28 |
+1 |
1,794 |
30 |
Sorana Cirstea (Romania) |
34 |
-1 |
1,748 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Carlos Alcaraz khẳng định Jannik Sinner và Novak Djokovic đều có "điểm yếu".