Djokovic lên số 2 thế giới, Sinner vững vàng ngôi đầu (Bảng xếp hạng tennis 24/6)
(Tin thể thao, tin tennis) Chức vô địch Halle Open giúp tay vợt người Ý vững vàng trên ngôi đầu tennis.
Theo cập nhật mới nhất từ bảng xếp hạng tennis ATP, Jannik Sinner tiếp tục giữ vững vị trí số 1 thế giới sau khi vô địch Halle Open. Tay vợt người Ý đã nâng tổng số điểm của mình lên 9.890, duy trì ngôi đầu bảng theo cách ấn tượng.
Trong khi đó, Novak Djokovic đã vươn lên vị trí số 2 khi Carlos Alcaraz gặp thất bại sớm tại Queen's Club, hiện ngôi sao 21 tuổi đã rơi xuống hạng 3.
Djokovic lên số 2 thế giới, Sinner vững vàng sau danh hiệu Halle Open 2024
Alcaraz không có tuần thi đấu thành công tại giải Queen's Club, London. Nhà đương kim vô địch của giải đã phải nhận thất bại 6(3)-7, 3-6 trước Jack Draper tại vòng 2.
Tommy Paul đã giành danh hiệu thứ 3 trong sự nghiệp tại Queen's Club sau khi đánh bại Lorenzo Musetti 6-1, 7-6(8) trong trận chung kết. Kết quả này đã giúp tay vợt 27 tuổi vươn lên vị trí 12 trên bảng xếp hạng ATP và trở thành tay vợt số 1 của Mỹ khi Taylor Fritz tụt xuống hạng 13.
Lorenzo Musetti, với thành tích vào chung kết tại Queen's Club, đã nhảy lên 5 bậc để đứng ở vị trí 25 trên bảng xếp hạng ATP. Cùng với đó, Hubert Hurkacz, á quân Halle Open, đã tăng hai bậc lên vị trí thứ 7, đánh dấu thứ hạng cao nhất trong sự nghiệp của anh.
Alexander Bublik là 1 trong những tay vợt bị tụt hạng đáng kể trong tuần này. Nhà vô địch năm ngoái tại Halle Open đã bị loại ở vòng 2 bởi Christopher Eubanks, khiến anh tụt từ vị trí 17 xuống 23. Ngược lại, Zhang Zhizhen có sự thăng tiến đáng kể sau khi lọt vào bán kết tại Halle, từ hạng 42 lên hạng 33, cao nhất trong sự nghiệp.
Một số tay vợt khác cũng có sự thay đổi đáng chú ý trong bảng xếp hạng tuần này bao gồm Matteo Berrettini, từ hạng 65 lên 60 và Marcos Giron, từ hạng 53 lên 46.
Andy Murray, sau khi lọt vào vòng 2 Queen's Club, tăng từ hạng 129 lên 115, trong khi Rafael Nadal hiện đứng ở vị trí 258. Hoàng Nam (Việt Nam) có thêm 1 điểm thưởng so với tuần trước, nhờ đó tay vợt 27 tuổi tăng 1 bậc, lên hạng 514.
Top 15 bảng xếp hạng tennis đơn nữ WTA không đổi. Thành tích lọt vào bán kết Berlin Open giúp cựu số 1 thế giới Victoria Azarenka (Belarus) lên 3 bậc, giữ hạng 16 thế giới. Anna Kalinskaya (Nga) thăng hạng tốt nhất top 30, từ vị trí 24 lên 17. Top 30 WTA chào đón tay vợt Canada, Leylah Fernandez hạng 33 lên 30.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Italia) |
22 |
0 |
9,890 |
2 |
Novak Djokovic (Serbia) |
37 |
+1 |
8,360 |
3 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
21 |
-1 |
8,130 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
27 |
0 |
6,905 |
5 |
Daniil Medvedev (Nga) |
28 |
0 |
6,445 |
6 |
Andrey Rublev (Nga) |
26 |
0 |
4,420 |
7 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
27 |
+2 |
4,235 |
8 |
Casper Ruud (Na Uy) |
25 |
0 |
4,025 |
9 |
Alex de Minaur (Úc) |
25 |
-2 |
3,830 |
10 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
33 |
0 |
3,750 |
11 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
25 |
0 |
3,745 |
12 |
Tommy Paul (Mỹ) |
27 |
+1 |
3,205 |
13 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
26 |
-1 |
3,145 |
14 |
Ben Shelton (Mỹ) |
21 |
0 |
2,545 |
15 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
21 |
0 |
2,370 |
16 |
Ugo Humbert (Pháp) |
25 |
0 |
2,300 |
17 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
23 |
+1 |
2,075 |
18 |
Sebastian Baez (Argentina) |
23 |
+1 |
2,030 |
19 |
Nicolas Jarry (Chile) |
28 |
+1 |
1,825 |
20 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
23 |
+3 |
1,795 |
21 |
Karen Khachanov (Nga) |
28 |
+1 |
1,780 |
22 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
35 |
-1 |
1,765 |
23 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
27 |
-6 |
1,730 |
24 |
Alejandro Tabilo (Chile) |
27 |
0 |
1,679 |
25 |
Mariano Navone (Argentina) |
22 |
+5 |
1,620 |
26 |
Jiri Lehecka (Cộng Hòa Séc) |
22 |
-1 |
1,585 |
27 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
25 |
-1 |
1,565 |
28 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
27 |
-1 |
1,470 |
29 |
Jack Draper (Anh) |
22 |
+2 |
1,461 |
30 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
26 |
-2 |
1,355 |
... |
||||
115 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
37 |
+14 |
548 |
... |
||||
258 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
38 |
+3 |
215 |
... |
||||
514 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
27 |
+3 |
80 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
23 |
0 |
11,695 |
2 |
Coco Gauff (Mỹ) |
20 |
0 |
8,128 |
3 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
26 |
0 |
7,841 |
4 |
Elena Rybakina (Kazaskhstan) |
25 |
0 |
6,026 |
5 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
30 |
0 |
5,025 |
6 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
0 |
4,463 |
7 |
Jasmine Paolini (Italia) |
28 |
0 |
4,068 |
8 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
21 |
0 |
4,055 |
9 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
28 |
0 |
3,805 |
10 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
29 |
0 |
3,801 |
11 |
Danielle Collins (Mỹ) |
30 |
0 |
3,532 |
12 |
Madison Keys (Mỹ) |
29 |
0 |
3,343 |
13 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
27 |
0 |
3,098 |
14 |
Daria Kasatkina (Nga) |
27 |
0 |
3,088 |
15 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
25 |
0 |
2,830 |
16 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
34 |
+3 |
2,399 |
17 |
Anna Kalinskaya (Nga) |
25 |
+7 |
2,310 |
18 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
21 |
-2 |
2,240 |
19 |
Emma Navarro (Mỹ) |
23 |
-2 |
2,238 |
20 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
28 |
-2 |
2,213 |
21 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
29 |
0 |
2,099 |
22 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
29 |
-2 |
2,053 |
23 |
Caroline Garcia (Pháp) |
30 |
-1 |
2,028 |
24 |
Mirra Andreeva (Nga) |
17 |
-1 |
2,017 |
25 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
32 |
+1 |
1,756 |
26 |
Linda Noskova (Cộng Hòa Séc) |
19 |
+2 |
1,745 |
27 |
Katerina Siniakova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
+3 |
1,718 |
28 |
Dayana Yastremska (Ukraine) |
24 |
-1 |
1,710 |
29 |
Sorana Cirstea (Romania) |
34 |
0 |
1,675 |
30 |
Leylah Fernandez (Canada) |
21 |
+3 |
1,649 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Nadal cùng Djokovic sẽ có cơ hội chạm trán nhau 2 lần, ở đơn nam và đôi nam Olympic 2024.