Djokovic lên "đỉnh", Nadal chưa dính cú sốc 18 năm (Bảng xếp hạng tennis 30/1)
(Tin thể thao, tin tennis) Djokovic trở lại số 1 thế giới, Nadal bị tụt sâu thứ hạng nhưng vẫn chưa văng khỏi top 10.
Sau Australian Open 2023 bảng xếp hạng tennis cả đơn nam ATP và đơn nữ WTA có rất nhiều biến động.
Không nằm ngoài dự đoán của giới chuyên môn, Novak Djokovic đã giành được chức vô địch Grand Slam tại Úc lần thứ 10, qua đó giành trọn 2.000 điểm trở lại ngôi đầu bảng xếp hạng tennis đơn nam. Như vậy, Nole cân bằng thành tích của Nadal với 7 lần trở lại nắm giữ ngôi số 1 thế giới, gia tăng kỷ lục lên 374 tuần giữ "đỉnh" bảng xếp hạng.
Djokovic (áo xanh) lần thứ 7 trở lại ngôi đầu tennis, Nadal (áo xám) đứng trước nguy cơ tụt khỏi top 10
Djokovic thăng tiến đồng nghĩa Carlos Alcaraz mất vị trí, dù ngôi sao trẻ này chỉ mất 90 điểm so với tuần trước nhưng tay vợt Tây Ban Nha phải ngậm ngùi nhường vị trí cho đàn anh người Serbia. Có thêm 480 điểm, á quân Australian Open Stefanos Tsitsipas vươn lên chiếm ngôi số 3, Casper Ruud có thêm 45 điểm nhưng đành nhường vị trí cho đồng nghiệp Hy Lạp.
Rafael Nadal không bảo vệ thành công chức vô địch và bị loại ngay tại vòng 2 nên bị trừ tới 1.955 điểm, rớt 4 bậc tụt xuống hạng 6. Dù chưa bị rớt khỏi top 10 sau 18 năm nhưng "Bò tót" sẽ đối mặt nguy cơ này nếu không kịp bình phục tham dự Acapulco và Indian Wells, hai giải đấu anh sẽ phải bảo vệ 1.100 điểm vào 21/2 và 7/3.
Top 10 đơn nam chia tay Daniil Medvedev, ngôi sao người Nga bị trừ 1.110 điểm rớt xuống hạng 12, Hubert Hurkacz (Ba Lan) trở thành cái tên mới nhất lọt danh sách 10 tay vợt hàng đầu. Tay vợt 25 tuổi người Mỹ Tommy Paul lần đầu tiên vươn tới hạng 19 sau khi đi tới bán kết Australian Open 2023.
Tay vợt số 1 Việt Nam Lý Hoàng Nam nhận tin vui thăng hạng. Dừng bước tại vòng hai Nonthaburi 3, sự kiện Challenger kết thúc hôm 22/1 giúp Nam có thêm 4 điểm, tăng 4 bậc lên hạng 243 thế giới.
Bảng xếp hạng WTA cũng có nhiều thay đổi. Danh hiệu Grand Slam đầu tiên sự nghiệp giúp Aryna Sabalenka (Belarus) tăng 3 bậc vươn lên hạng 2 thế giới với tổng 6.100 điểm. Sự thăng tiến của Sabalenka khiến 3 đồng nghiệp Ons Jabeur (Tunisia), Jessica Pegula (Mỹ) và Caroline Garcia (Pháp) lần lượt rớt 1 bậc so với tuần trước.
Top 10 đón Elena Rybakina (Kazakhstan), tay vợt 23 tuổi có lần đầu tiên vươn lên thứ hạng cao nhất sự nghiệp sau khi đi tới chung kết Australian Open 2023.
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) và Magda Linette (Ba Lan) cũng nổi bật trong tuần qua khi họ đều thăng tiến vượt bậc. Cựu số 1 thế giới Karolina tăng 11 bậc tiến vào top 20, Linette lần đầu tiên sự nghiệp lọt top 30 đơn nữ WTA.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 | +4 | 7,070 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
19 | -1 | 6,730 |
3 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 | +1 | 6,195 |
4 |
Casper Ruud (Na Uy) |
24 | -1 | 5,765 |
5 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 | +1 | 4,200 |
6 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 | -4 | 3,815 |
7 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 | 0 | 3,715 |
8 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 | +1 | 3,410 |
9 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
19 | +1 | 3,046 |
10 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 | +1 | 2,995 |
11 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
27 | +1 | 2,760 |
12 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 | -4 | 2,750 |
13 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 | +7 | 2,515 |
14 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 | -1 | 2,425 |
15 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
25 | +2 | 2,305 |
16 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 | -1 | 2,285 |
17 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 | -1 | 2,195 |
18 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
20 | +1 | 1,925 |
19 |
Tommy Paul (Mỹ) | 25 | +16 | 1,835 |
20 |
Nick Kyrgios (Úc) |
27 | +1 | 1,825 |
21 |
Marin Cilic (Croatia) |
34 | -3 | 1,790 |
22 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 | -8 | 1,780 |
23 |
Borna Coric (Croatia) |
26 | 0 | 1,770 |
24 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 | +1 | 1,765 |
25 |
Alex de Minaur (Úc) |
23 | -1 | 1,710 |
26 |
Sebastian Korda (Mỹ) | 22 | +5 | 1,595 |
27 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 | -5 | 1,560 |
28 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
30 | -2 | 1,550 |
29 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
31 | -1 | 1,440 |
30 |
Daniel Evans (Anh) |
32 | 0 | 1,380 |
... |
||||
64 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
+2 |
815 |
... |
||||
243 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
+4 |
225 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 | 0 | 10,485 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 | +3 | 6,100 |
3 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 | -1 | 5,210 |
4 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 | -1 | 5,000 |
5 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 | -1 | 4,645 |
6 |
Coco Gauff (Mỹ) |
18 | +1 | 3,992 |
7 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 | -1 | 3,811 |
8 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 | 0 | 3,380 |
9 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 | +1 | 2,905 |
10 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 | +15 | 2,815 |
11 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 | -2 | 2,740 |
12 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
25 | +5 | 2,340 |
13 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
32 | +2 | 2,281 |
14 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
26 | 0 | 2,195 |
15 |
Simona Halep (Romania) |
31 | -3 | 2,141 |
16 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
33 | +8 | 2,138 |
17 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 | +1 | 2,030 |
18 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
27 | +1 | 1,909 |
19 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 | +1 | 1,905 |
20 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) | 30 | +11 | 1,880 |
21 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
25 | -5 | 1,862 |
22 |
Magda Linette (Ba Lan) | 30 | +23 | 1,770 |
23 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
34 | -1 | 1,710 |
24 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 | -11 | 1,668 |
25 |
Martina Trevisan (Italia) |
29 | -4 | 1,572 |
26 |
Marie Bouzkova (Cộng Hòa Séc) |
24 | 0 | 1,521 |
27 |
Irina-Camelia Begu (Romania) | 32 | +3 | 1,472 |
28 |
Jil Teichmann (Thụy Sĩ) | 25 | +5 | 1,429 |
29 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 | -1 | 1,415 |
30 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
27 | -7 | 1,410 |
... |
||||
77 |
Emma Raducanu (Anh) |
20 |
0 |
784 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin tennis) Novak Djokovic đã trở thành tâm điểm của giới truyền thông khắp thế giới khi vượt qua nhiều áp lực để trở lại ngai vàng Australian Open và đoạt Grand...