Djokovic lập kỷ lục giữ ngôi số 1 cuối năm, Nadal tụt 420 bậc (Bảng xếp hạng tennis 13/11)
(Tin thể thao, tin tennis) Trong ngày Novak Djokovic nhận tin vui, thứ hạng của Rafael Nadal giảm mạnh.
Video Djokovic hạ Rune ở ATP Finals 2023
Với chiến thắng gần nhất tại ATP Finals 2023 trước Holger Rune (12/11), Novak Djokovic có thêm 200 điểm, tạo ra khoảng cách an toàn để vượt Carlos Alcaraz, chính thức kết thúc năm với ngôi số 1 thế giới.
Djokovic (áo đỏ) chắc chắn có lần thứ 8 kết thúc năm với ngôi đầu bảng, Nadal (áo xám) đã tụt xuống top 600
Ở tuổi 36, Djokovic trở thành tay vợt già nhất kết thúc năm ở vị trí đỉnh bảng ATP Tour. 2 năm trước anh từng độc chiếm kỷ lục bảy lần kết thúc năm ở vị trí số một ATP, đồng thời là người lớn tuổi nhất làm điều này khi 34 tuổi. Nole từng đứng trên đỉnh thế giới vào cuối các năm 2011, 2012, 2014, 2015, 2018, 2020 và 2021.
Djokovic tiếp tục dẫn đầu kỷ lục với 8 lần khép lại năm với ngôi số 1, huyền thoại Pete Sampras đứng thứ 2 (6 lần), Roger Federer, Jimmy Connors đứng hạng 3, cùng 5 lần kết thúc năm trên "đỉnh" bảng. Vào tuần tới 20/11, Nole cũng cán mốc 400 tuần ở vị trí số một ATP.
Chủ tịch ATP, ông Andrea Gaudenzi nhận xét: "8 lần kết thúc năm ở vị trí số một là thành tựu đáng kinh ngạc. Nó cho thấy đam mê và đẳng cấp của nhà vô địch đích thực. Tôi nghĩ Djokovic sẽ tiếp tục gặt hái thêm nhiều kỷ lục nữa".
Ngày vui của Djokovic lại đánh dấu nốt trầm của Rafael Nadal. 200 điểm kiếm được tại ATP Finals 2022 bị trừ vào hôm nay 13/11, "Bò tót" chỉ còn 45 điểm ATP, do đó tụt 420 bậc, rơi xuống hạng 664 thế giới. Rafa hiện đang trong quá trình tập luyện sau chấn thương, hy vọng tay vợt đang sở hữu 22 Grand Slam sẽ kịp trở lại tại Australian Open 2024.
Top 10 đơn nam có 4 biến động. Do Casper Ruud (Na Uy) không đủ điều kiện ATP Finals 2023 nên anh bị trừ 800 điểm, tụt 4 bậc, tạo điều kiện cho các đồng nghiệp phía sau thăng hạng.
Ugo Humbert (Pháp) tăng 3 vào top 20 thế giới. Felix Auger-Aliassime (Canada) tụt 7 bậc, nguy cơ bị loại khỏi top 30.
Tay vợt số 1 Việt Nam - Lý Hoàng Nam bị trừ 30 điểm so với tuần trước, anh rớt 92 bậc, xuống hạng 535 thế giới.
30 tay vợt đơn nữ WTA không biến động thứ hạng. Iga Swiatek có tuần thứ 76 đứng ngôi số 1 thế giới, ngôi sao Ba Lan đang đứng top 10 trong số các VĐV nữ có nhiều tuần giữ "đỉnh" bảng xếp hạng WTA nhất.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
36 |
0 |
9,945 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
20 |
0 |
8,455 |
3 |
Daniil Medvedev (Nga) |
27 |
0 |
7,200 |
4 |
Jannik Sinner (Italia) |
22 |
0 |
5,490 |
5 |
Andrey Rublev (Nga) |
26 |
0 |
4,805 |
6 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
25 |
0 |
4,235 |
7 |
Alexander Zverev (Đức) |
26 |
+1 |
3,585 |
8 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
20 |
+2 |
3,460 |
9 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
26 |
+2 |
3,245 |
10 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
26 |
-1 |
3,100 |
11 |
Casper Ruud (Na Uy) |
24 |
-4 |
2,825 |
12 |
Alex de Minaur (Úc) |
24 |
0 |
2,740 |
13 |
Tommy Paul (Mỹ) |
26 |
0 |
2,665 |
14 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
32 |
0 |
2,570 |
15 |
Karen Khachanov (Nga) |
27 |
0 |
2,520 |
16 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
25 |
0 |
2,310 |
17 |
Ben Shelton (Mỹ) |
21 |
0 |
2,215 |
18 |
Cameron Norrie (Anh) |
28 |
0 |
1,940 |
19 |
Nicolas Jarry (Chile) |
28 |
0 |
1,810 |
20 |
Ugo Humbert (Pháp) |
25 |
+3 |
1,765 |
21 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
25 |
-1 |
1,760 |
22 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
35 |
+3 |
1,755 |
23 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
27 |
-2 |
1,640 |
24 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
23 |
0 |
1,530 |
25 |
Jan-Lennard Struff (Đức) |
33 |
+3 |
1,522 |
26 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
24 |
0 |
1,495 |
27 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
21 |
0 |
1,470 |
28 |
Sebastian Baez (Argentina) |
22 |
+1 |
1,435 |
29 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
23 |
-7 |
1,425 |
30 |
Tomas Martin Etcheverry (Agentina) |
24 |
0 |
1,375 |
... |
||||
42 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
36 |
0 |
1,050 |
... |
||||
535 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
26 |
-92 |
68 |
... |
||||
664 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
37 |
-420 |
45 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
22 |
0 |
9,295 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
25 |
0 |
9,050 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
19 |
0 |
6,580 |
4 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
24 |
0 |
6,365 |
5 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
29 |
0 |
5,975 |
6 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
29 |
0 |
4,195 |
7 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
0 |
4,075 |
8 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
27 |
0 |
3,651 |
9 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
28 |
0 |
3,620 |
10 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
27 |
0 |
2,880 |
11 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
27 |
0 |
2,855 |
12 |
Madison Keys (Mỹ) |
28 |
0 |
2,816 |
13 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
26 |
0 |
2,720 |
14 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
33 |
0 |
2,660 |
15 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
21 |
0 |
2,660 |
16 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
25 |
0 |
2,650 |
17 |
Belinda Bencic (Thụy Sĩ) |
26 |
0 |
2,570 |
18 |
Daria Kasatkina (Nga) |
26 |
0 |
2,550 |
19 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
26 |
0 |
2,520 |
20 |
Caroline Garcia (Pháp) |
30 |
0 |
2,095 |
21 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 |
0 |
2,035 |
22 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
34 |
0 |
1,905 |
23 |
Donna Vekic (Croatia) |
27 |
0 |
1,865 |
24 |
Magda Linette (Ba Lan) |
31 |
0 |
1,861 |
25 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
29 |
0 |
1,809 |
26 |
Sorana Cirstea (Romania) |
33 |
0 |
1,765 |
27 |
Anhelina Kalinina (Ukraine) |
26 |
0 |
1,677 |
28 |
Anastasia Potapova (Nga) |
22 |
0 |
1,588 |
29 |
Elise Mertens (Bỉ) |
27 |
0 |
1,495 |
30 |
Jasmine Paolini (Italia) |
27 |
0 |
1,435 |
... |
||||
55 |
Camila Giorgi (Italia) |
31 |
+1 |
1087 |
... |
||||
276 |
Eugenie Bouchard (Canada) |
29 |
-3 |
249 |
... |
||||
289 |
Emma Raducanu (Anh) |
21 |
-4 |
231 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Djokovic tự tin bước vào tranh tài ATP Finals, tay vợt Alcaraz được Nadal động viên sau chuỗi kết quả không như ý.