Djokovic khó giữ số 1, đơn nữ đón tân "Nữ hoàng" (bảng xếp hạng tennis 28/3)
(Tin thể thao, tin tennis) Djokovic có thể chia tay ngôi số 1 vào tuần tới, đơn nữ WTA đón "Nữ hoàng" Swiatek.
Ngôi số 1 đơn nam và nữ là chủ đề nóng của làng tennis trong vài tuần vừa qua. Tại đơn nam, Daniil Medvedev phải nhường ngôi số 1 cho Novak Djokovic sau 3 tuần nắm giữ. Tại đơn nữ, khi Ashleigh Barty giải nghệ ngôi đầu đã thuộc về Iga Swiatek.
Swiatek (trái) là "Nữ hoàng" mới của đơn nữ WTA, Djokovic (phải) khó giữ ngôi số 1
Do Miami Open 2022 vẫn đang thi đấu nên bảng xếp hạng ATP, WTA sẽ không có cập nhật mới trong tuần này, phải đợi tới 4/4 để dõi xem những thay đổi.
Theo bảng xếp hạng ATP và WTA online được cập nhật liên tục thì đã có một vài thay đổi đáng chú ý. Thành tích bết bát ở Miami khiến Hubert Hurkacz (Ba Lan) rớt khỏi top 10, xuống hạng 15. Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) tiến vào top 10.
Dù vừa lên ngôi số 1 vào tuần trước (21/3) nhưng vị thế của Nole đang lung lay dữ dội, bởi nếu Medvedev lọt vào bán kết Miami, ngôi số 1 sẽ thuộc về tay vợt 26 tuổi người Nga. Medvedev hiện đang đi tới vòng 3 giải Masters Mỹ, anh sẽ gặp Pedro Martinez (Tây Ban Nha) vào đêm 28/3.
Đáng chú ý, Roger Federer đã tụt khỏi top 30 xuống hạng 43. Andy Murray giữ nguyên vị thế. Tay vợt số 1 Việt Nam, Lý Hoàng Nam tăng 20 bậc, đang giữ 70 điểm thưởng.
Với đơn nữ, bảng xếp hạng WTA đã "gạch tên" Ashleigh Barty và đương nhiên Iga Swiatek (Ba Lan) là tay vợt số 1 thế giới. Những tay vợt như Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc), Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) cũng tiến gần hơn tới ngôi đầu, ngược lại Maria Sakkari (Hy Lạp) bị giảm 1 bậc.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
34 | 0 | 8,420 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 | 0 | 8,275 |
3 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
35 | 0 | 7,115 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
24 | 0 | 7,105 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
23 | 0 | 5,935 |
6 |
Matteo Berrettini (Italia) |
25 | 0 | 4,955 |
7 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 | 0 | 4,375 |
8 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 | 0 | 3,870 |
9 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
21 | 0 | 3,625 |
10 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
26 | +2 | 3,440 |
11 |
Jannik Sinner (Italia) |
20 | 0 | 2,964 |
12 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 | +1 | 2,875 |
13 |
Denis Shapovalov (Canada) |
22 | +1 | 2,693 |
14 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
29 | +1 | 2,580 |
15 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 | -5 | 2,558 |
16 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) | 18 | 0 | 2,456 |
17 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
30 | +2 | 2,255 |
18 |
Reilly Opelka (Mỹ) |
24 | 0 | 2,225 |
19 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
33 | -2 | 2,060 |
20 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
30 | 0 | 1,881 |
21 |
Lorenzo Sonego (Italia) |
26 | 0 | 1,822 |
22 |
Gael Monfils (Pháp) |
35 | +2 | 1,768 |
23 |
Marin Cilic (Croatia) |
33 | 0 | 1,740 |
24 |
Karen Khachanov (Nga) |
25 | +1 | 1,588 |
25 |
Alex de Minaur (Úc) | 23 | +3 | 1,566 |
26 |
Daniel Evans (Vương Quốc Anh) |
31 | +1 | 1,557 |
27 |
John Isner (Mỹ) |
36 | -5 | 1,556 |
28 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) | 30 | +1 | 1,458 |
29 |
Frances Tiafoe (Mỹ) | 24 | +2 | 1,453 |
30 |
Cristian Garín (Chile) | 25 | 0 | 1,453 |
... |
||||
43 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
40 | -17 | 1,120 |
... |
||||
82 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
34 |
0 |
783 |
... |
||||
481 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
+20 |
70 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
20 | +1 |
5,831 |
2 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 | +2 | 5,033 |
3 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 | +3 |
4,875 |
4 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
26 | -1 |
4,705 |
5 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
23 | 0 |
4,657 |
6 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 | +1 |
4,511 |
7 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
30 | +1 |
4,197 |
8 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 | +1 |
3,125 |
9 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 | +2 |
3,057 |
10 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
27 | 0 |
2,975 |
11 |
Jeļena Ostapenko (Lavia) |
24 | +1 | 2,805 |
12 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 | +1 | 2,706 |
13 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
30 | +1 | 2,473 |
14 |
Cori Gauff (Mỹ) |
18 | +3 | 2,345 |
15 |
Angelique Kerber (Đức) |
34 | 0 | 2,297 |
16 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
32 | 0 | 2,281 |
17 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
22 | +1 | 2,261 |
18 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 | +3 | 2,215 |
19 |
Simona Halep (Romania) |
30 | 0 | 2,157 |
20 |
Leylah Fernandez (Canada) |
19 | +2 | 2,156 |
21 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
24 | +2 | 2,090 |
22 |
Tamara Zidansek (Slovenia) |
24 | +3 | 1,921 |
23 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 | +3 | 1,904 |
24 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 | +4 | 1,881 |
25 |
Elise Mertens (Bỉ) |
26 | -1 | 1,840 |
26 |
Sorana Cirstea (Romania) |
31 | +1 | 1,836 |
27 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
27 | -7 | 1,770 |
28 |
Daria Kasatkina (Nga) |
24 | +1 | 1,604 |
29 |
Camila Giorgi (Italia) | 30 | +2 | 1,597 |
30 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) | 32 | +2 | 1,547 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Bản tin tennis tuần từ 22-28/3: Trong mắt Patrick Mouratoglu, HLV lâu năm của Serena Williams, Roger Federer dường như không còn cửa nào đoạt Grand Slam thứ 21. Trong...