Djokovic hiên ngang lên số 5 thế giới, có thêm 1.500 điểm (Bảng xếp hạng tennis 21/11)
(Tin thể thao, tin tennis) Novak Djokovic quay trở lại top 5 thế giới, với phong độ hiện tại ngày "lên đỉnh" thế giới với tay vợt Serbia không còn xa.
Novak Djokovic khởi đầu năm 2022 với ngôi số 1 thế giới, tuy nhiên do không được thi đấu nhiều sự kiện nên tay vợt người Serbia mất nhiều điểm và suýt tụt khỏi top 10 thế giới. Phong độ tốt trong thời gian gần đây giúp Nole giành thêm nhiều điểm thưởng, chức vô địch tại ATP Finals 2022 giúp anh giành trọn vẹn 1.500 điểm tăng 3 bậc, tiến lên vị trí thứ 5 thế giới.
Djokovic trở lại top 5 thế giới
Toàn thắng 5 trận tại ATP Finals 2022 cũng giúp Nole giành được số tiền kỷ lục 4,7 triệu USD, nhiều nhất trong lịch sử giải mà một tay vợt có thể nhận được. Trước đó vào ngày 11/7, Djokovic từ vị trí số 3 thế giới tụt 4 bậc xuống hạng 7, vào tuần trước tay vợt Serbia đang giữ hạng 8 thế giới. Lần gần nhất "The Djoker" giữ hạng 5 thế giới là vào 28/8/2017.
Ở 4 giải đấu gần nhất, Djokovic đều tiến vào chung kết, trong đó chỉ để thua 1 trận (Paris Masters), giành 3 chức vô địch (Tel Aviv Open, Astana Open và ATP Finals). Với phong độ thuyết phục hiện tại, Djokovic hướng tới mùa giải 2023 với viễn cảnh tươi đẹp, nơi anh có thể vươn lên dẫn đầu kỷ lục Grand Slam và giành lại ngôi đầu ATP.
Top 4 đơn nam thế giới tuần qua có 1 thay đổi, á quân ATP Finals 2022 Casper Ruud (Na Uy) có thêm 800 điểm lên số 3 thế giới, Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) tụt xuống hạng 4. Rafael Nadal có 1 trận thắng tại vòng bảng ATP Finals nên có thêm 200 điểm thưởng, gia cố vị trí thứ 2 thế giới.
Hai tay vợt người Nga Daniil Medvedev, Andrey Rublev lần lượt tụt 2 và 1 bậc, Hubert Hurkacz (Ba Lan) chiếm vị trí Holger Rune (Đan Mạch) vào top 10 thế giới.
Lý Hoàng Nam, tay vợt số 1 Việt Nam tuần qua vẫn giữ nguyên số điểm, tuy nhiên do sự vươn lên của các tay vợt xếp sau, Hoàng Nam rớt 2 bậc, xuống hạng 236 thế giới.
Top 30 đơn nữ không có thay đổi nào so với tuần trước. Hai người đẹp Emma Raducanu (Anh) và Eugenie Bouchard (Canada) đều rớt hạng so với tuần trước.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
19 |
0 |
6,820 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 |
0 |
6,020 |
3 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 |
+1 |
5,820 |
4 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 |
-1 |
5,550 |
5 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 |
+3 |
4,820 |
6 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 |
0 |
4,195 |
7 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 |
-2 |
4,065 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 |
-1 |
3,930 |
9 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 |
0 |
3,355 |
10 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 |
+1 |
2,905 |
11 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
19 |
-1 |
2,888 |
12 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 |
0 |
2,700 |
13 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 |
0 |
2,495 |
14 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
27 |
0 |
2,445 |
15 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 |
0 |
2,410 |
16 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 |
0 |
2,375 |
17 |
Marin Cilic (Croatia) |
34 |
0 |
2,105 |
18 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 |
0 |
2,075 |
19 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
24 |
0 |
2,000 |
20 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 |
0 |
1,990 |
21 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 |
0 |
1,940 |
22 |
Nick Kyrgios (Úc) |
27 |
0 |
1,870 |
23 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
20 |
0 |
1,865 |
24 |
Alex de Minaur (Úc) |
23 |
0 |
1,790 |
25 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
30 |
0 |
1,700 |
26 |
Borna Coric (Croatia) |
26 |
0 |
1,685 |
27 |
Daniel Evans (Anh) |
32 |
0 |
1,585 |
28 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
31 |
0 |
1,460 |
29 |
Miomir Kecmanovic (Serbia) |
23 |
+1 |
1,420 |
30 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
24 |
-1 |
1,412 |
... |
||||
49 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
+1 |
920 |
... |
||||
236 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
-2 |
234 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 |
0 |
11,085 |
2 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 |
0 |
5,055 |
3 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 |
0 |
4,691 |
4 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 |
0 |
4,375 |
5 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 |
0 |
3,925 |
6 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 |
0 |
3,871 |
7 |
Coco Gauff (Mỹ) |
18 |
0 |
3,646 |
8 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 |
0 |
3,435 |
9 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 |
0 |
2,795 |
10 |
Simona Halep (Romania) |
31 |
0 |
2,661 |
11 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 |
0 |
2,417 |
12 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 |
0 |
2,365 |
13 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 |
0 |
2,363 |
14 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 |
0 |
2,292 |
15 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
26 |
0 |
2,215 |
16 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
32 |
0 |
2,097 |
17 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 |
0 |
2,093 |
18 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
25 |
0 |
1,986 |
19 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
27 |
0 |
1,910 |
20 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 |
0 |
1,910 |
21 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 |
0 |
1,877 |
22 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 |
0 |
1,860 |
23 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
21 |
0 |
1,746 |
24 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
33 |
0 |
1,665 |
25 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 |
0 |
1,642 |
26 |
Marie Bouzkova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
0 |
1,607 |
27 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
33 |
0 |
1,597 |
28 |
Martina Trevisan (Italia) |
29 |
0 |
1,567 |
29 |
Elise Mertens (Bỉ) |
26 |
0 |
1,475 |
30 |
Kaia Kanepi (Estonia) |
37 |
0 |
1,433 |
... |
||||
75 |
Emma Raducanu (Anh) |
20 |
-1 |
782 |
... |
||||
327 |
Eugenie Bouchard (Canada) |
28 |
-4 |
170 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin tennis) Bản tin tennis tuần từ 15-21/11: Ngay sau khi vô địch ATP Finals 2022, Novak Djokovic tiết lộ 2 người có thể khiến kế hoạch giải nghệ của anh phải thay đổi....