Djokovic gây sức ép với số 1 Alcaraz, Sinner "bay cao" (Bảng xếp hạng tennis 14/8)
(Tin thể thao, tin tennis) Cuộc đua số 1 giữa Djokovic và Alcaraz tại Cincinnati Masters sẽ diễn ra vô cùng hấp dẫn.
Trận thua Tommy Paul (Mỹ) 4-6, 6-4, 3-6 tại tứ kết Rogers Cup hôm 12/8 khiến Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) có thể đánh mất vị trí số 1 thế giới trước US Open 2023. Có thêm 170 điểm thưởng sau sự kiện Masters tại Canada nhưng khoảng cách giữa Alcaraz và Novak Djokovic (Serbia) giờ chỉ là 600 điểm.
Alcaraz sẽ phải vào chung kết Cincinnati Masters để chắc chắn không bị Djokovic soán ngôi số 1 thế giới
Ở sự kiện Cincinnati Masters đang diễn ra tại Mỹ từ 13 tới 20/8, Alcaraz phải bảo vệ thêm 180 điểm, trong khi Djokovic không phải bảo vệ điểm nào. Do đó, khoảng cách của hai tay vợt trước Masters Mỹ có thể tính là 420 điểm.
Alcaraz bắt buộc phải đi tới chung kết Cincinnati Masters 2023 để đảm bảo sẽ giữ được vị trí số 1 thế giới trước thềm US Open 2023, bắt đầu tranh tài vào cuối tháng 8. Nếu Alcaraz không thể đi tới chung kết, Djokovic sẽ trở lại ngôi đầu bảng xếp hạng nếu vô địch sự kiện Masters tại Mỹ.
Một trường hợp thú vị, nếu Alcaraz dừng bước ở tứ kết và Nole thua ở chung kết Cincinnati, họ sẽ có điểm số đúng bằng nhau, và sẽ chia sẻ ngôi đầu xếp hạng.
Jannik Sinner (Italia) có thêm 910 điểm sau danh hiệu Rogers Cup, lần đầu tiên trong sự nghiệp lên hạng 6 thế giới. Tay vợt 21 tuổi đứng trước cơ hội lọt vào top 5, thậm chí top 4 nếu có thành tích tốt ở Cincinnati 2023. Tương tự Sinner, tài năng trẻ người Đan Mạch Holger Rune lần đầu tiên có thứ hạng cao nhất, với một vị trí trong top 5.
Sinner niềm tự hào của tennis Ý
Á quân Rogers Cup 2023, Alex De Minaur (Úc) lần đầu tiên lên hạng 12 thế giới. Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha), tay vợt lọt vào bán kết tại Masters Canada thăng hạng ấn tượng nhất top 30, khi tăng 14 bậc lần đầu tiên giữ hạng 23. Top 30 cũng đón sự trở lại của Sebastian Korda (Mỹ).
Ở phía sau, Andy Murray (Vương Quốc Anh) tăng 4 bậc, giữ hạng 36. Rafael Nadal (Tây Ban Nha) giữ nguyên vị thế. Tay vợt Việt Nam, Lý Hoàng Nam tiếp tục mất điểm và tụt 14 bậc, xuống hạng 359 thế giới.
Bảng xếp hạng đơn nữ WTA, 11 vị trí dẫn đầu không thay đổi. Liudmila Samsonova (Nga), á quân Rogers Cup thăng hạng tốt nhất top 30, tăng 6 bậc lên hạng 12. Ngược lại, Beatriz Haddad Maia (Brazil) tụt sâu, rơi 7 bậc, xuống hạng 19 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
20 |
0 |
9,395 |
2 |
Novak Djokovic (Serbia) |
36 |
0 |
8,795 |
3 |
Daniil Medvedev (Nga) |
27 |
0 |
6,530 |
4 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
25 |
0 |
5,090 |
5 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
20 |
+1 |
4,790 |
6 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 |
+2 |
4,725 |
7 |
Casper Ruud (Na Uy) |
24 |
-2 |
4,715 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 |
-1 |
4,595 |
9 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 |
0 |
3,605 |
10 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
25 |
0 |
3,050 |
11 |
Karen Khachanov (Nga) |
27 |
0 |
2,855 |
12 |
Alex de Minaur (Úc) |
24 |
+6 |
2,595 |
13 |
Tommy Paul (Mỹ) |
26 |
+1 |
2,525 |
14 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
23 |
-2 |
2,510 |
15 |
Cameron Norrie (Anh) |
27 |
-2 |
2,425 |
16 |
Borna Coric (Croatia) |
26 |
-1 |
2,315 |
17 |
Alexander Zverev (Đức) |
26 |
-1 |
2,310 |
18 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
21 |
+1 |
1,995 |
19 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
32 |
+1 |
1,690 |
20 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
26 |
-3 |
1,685 |
21 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
25 |
+1 |
1,600 |
22 |
Denis Shapovalov (Canada) |
24 |
+1 |
1,505 |
23 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
24 |
+14 |
1,490 |
24 |
Jan-Lennard Struff (Đức) |
33 |
+1 |
1,489 |
25 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
27 |
+1 |
1,439 |
26 |
Nicolas Jarry (Chile) |
27 |
+1 |
1,394 |
27 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
26 |
+1 |
1,384 |
28 |
Daniel Evans (Anh) |
33 |
-7 |
1,381 |
29 |
Christopher Eubanks (Mỹ) |
27 |
0 |
1,348 |
30 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
23 |
+2 |
1,320 |
... |
||||
36 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
36 |
+4 |
1,165 |
... |
||||
140 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
37 |
0 |
445 |
... |
||||
359 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
26 |
-14 |
141 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
22 |
0 |
9,730 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
25 |
0 |
8,746 |
3 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
29 |
0 |
6,030 |
4 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
24 |
0 |
5,755 |
5 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 |
0 |
4,746 |
6 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 |
0 |
4,685 |
7 |
Coco Gauff (Mỹ) |
19 |
0 |
3,760 |
8 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
28 |
0 |
3,510 |
9 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
33 |
0 |
3,445 |
10 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
0 |
3,211 |
11 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
27 |
0 |
2,840 |
12 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 |
+6 |
2,745 |
13 |
Daria Kasatkina (Nga) |
26 |
+1 |
2,735 |
14 |
Belinda Bencic (Thụy Sĩ) |
26 |
-1 |
2,605 |
15 |
Madison Keys (Mỹ) |
28 |
0 |
2,580 |
16 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
26 |
0 |
2,485 |
17 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
26 |
0 |
2,423 |
18 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
34 |
+1 |
2,235 |
19 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
27 |
-7 |
2,220 |
20 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
26 |
0 |
2,160 |
21 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 |
0 |
2,115 |
22 |
Donna Vekic (Croatia) |
27 |
0 |
2,075 |
23 |
Magda Linette (Ba Lan) |
31 |
+2 |
1,805 |
24 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 |
0 |
1,773 |
25 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
31 |
-2 |
1,720 |
26 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
28 |
0 |
1,679 |
27 |
Anastasia Potapova (Nga) |
22 |
0 |
1,635 |
28 |
Anhelina Kalinina (Ukraine) |
26 |
0 |
1,567 |
29 |
Elise Mertens (Bỉ) |
27 |
0 |
1,434 |
30 |
Elisabetta Cocciaretto (Italia) |
22 |
0 |
1,420 |
... |
||||
52 |
Camila Giorgi (Italia) |
31 |
-1 |
1,043 |
... |
||||
152 |
Emma Raducanu (Anh) |
20 |
-1 |
487 |
... |
||||
219 |
Eugenie Bouchard (Canada) |
29 |
+2 |
336 |
... |
||||
578 |
Simona Halep (Romania) |
31 |
-520 |
70 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Djokovic rơi vào nhánh tương đối khó khăn tại Cincinnati Masters 2023, Alcaraz có thể gặp lại Tommy Paul.