Djokovic gần mốc kỷ lục, "ngả mũ" trước Shelton (Bảng xếp hạng tennis 23/10)
(Tin thể thao, tin tennis) Djokovic tiến gần cột mốc vĩ đại vào ngày 20/11, Shelton đạt tới đỉnh cao mới sự nghiệp.
Theo bảng xếp hạng đơn nam ATP, Novak Djokovic vừa chạm tuần thứ 396 ở vị trí số 1 thế giới, theo kế hoạch tay vợt nắm giữ 24 Grand Slam (GS) sẽ cán mốc 400 tuần "trên đỉnh" cao tennis vào ngày 20/11.
Djokovic (áo xanh) có tuần 396 giữ ngôi đầu, Shelton (phải) lần đầu tiên giữ hạng 15
Hiện tại, Djokovic đang hơn đứng ở vị trí số 1 với 11.045 điểm và hơn Carlos Alcaraz 2.240 điểm, khoảng cách được cho là an toàn cho tới thời điểm Nole chạm mốc lịch sử 400 tuần giữ ngôi đầu.
Tay vợt gây ấn tượng mạnh nhất top 30 tuần qua chính là Ben Shelton. Tay vợt 21 tuổi có được danh hiệu ATP đầu tiên sự nghiệp tại Nhật Bản, sau khi đánh bại Aslan Karatsev (Nga) 7-5, 6-1 ở chung kết Japan Open diễn ra hôm 22/10.
Danh hiệu giúp tay vợt Mỹ có thêm 490 điểm, tăng 4 bậc, lần đầu tiên vươn lên hạng 15 thế giới. Với những gì đang thể hiện, Shelton có thể trở thành đối trọng với Alcaraz trong tương lai.
Nicolas Jarry đến từ Chile cũng vươn thứ hạng cao trong sự nghiệp khi lần đầu tiên lọt vào top 20. Ngoài ra Alexander Bublik, hay Gael Monfils có sự thăng hạng ấn tượng. Tay vợt Kazakhstan Bublik tăng 6 bậc, vào top 30, "Gã hề" Monfil tăng 51 bậc trở lại top 100 với hạng 89 thế giới.
Andy Murray giảm 1 bậc so với tuần trước. Rafael Nadal vẫn giữ nguyên số điểm nhưng được tăng 1 bậc. Tay vợt số 1 Việt Nam Lý Hoàng Nam cũng tăng thêm 1 bậc nhờ sự thụt lùi của đối thủ.
Bảng xếp hạng đơn nữ WTA, Elena Rybakina (Kazakhstan) tăng 1 bậc, lấy vị trí top 4 của đồng nghiệp Jessica Pegula (Mỹ). Maria Sakkari (Hy Lạp) tụt 3 bậc giúp Marketa Vondrousova (Cộng hòa Séc) cùng Karolina Muchova (Cộng hòa Séc) thăng hạng.
Daria Kasatkina (Nga), Caroline Garcia (Pháp) lần lượt tụt 6 và 10 bậc. Top 30 đơn nữ chào đón sự trở lại của Elise Mertens (Bỉ).
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
36 |
0 |
11,045 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
20 |
0 |
8,805 |
3 |
Daniil Medvedev (Nga) |
27 |
0 |
7,355 |
4 |
Jannik Sinner (Italia) |
22 |
0 |
5,000 |
5 |
Andrey Rublev (Nga) |
26 |
0 |
4,765 |
6 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
20 |
0 |
4,400 |
7 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
25 |
0 |
4,300 |
8 |
Casper Ruud (Na Uy) |
24 |
0 |
3,705 |
9 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 |
+1 |
3,500 |
10 |
Alexander Zverev (Đức) |
26 |
-1 |
3,460 |
11 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
26 |
0 |
2,900 |
12 |
Tommy Paul (Mỹ) |
26 |
0 |
2,775 |
13 |
Alex de Minaur (Úc) |
24 |
0 |
2,650 |
14 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
25 |
0 |
2,400 |
15 |
Ben Shelton (Mỹ) |
21 |
+4 |
2,355 |
16 |
Karen Khachanov (Nga) |
27 |
-1 |
2,340 |
17 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
32 |
-1 |
2,195 |
18 |
Cameron Norrie (Anh) |
28 |
0 |
1,985 |
19 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
23 |
-2 |
1,940 |
20 |
Nicolas Jarry (Chile) |
28 |
+1 |
1,720 |
21 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
25 |
+1 |
1,680 |
22 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
21 |
-2 |
1,640 |
23 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
23 |
0 |
1,530 |
24 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
35 |
0 |
1,515 |
25 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
27 |
0 |
1,500 |
26 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
24 |
0 |
1,460 |
27 |
Jan-Lennard Struff (Đức) |
33 |
0 |
1,447 |
28 |
Ugo Humbert (Pháp) |
25 |
+1 |
1,400 |
29 |
Sebastian Baez (Argentina) |
22 |
-1 |
1,400 |
30 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
26 |
+6 |
1,369 |
... |
||||
40 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
36 |
-1 |
1,050 |
... |
||||
242 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
37 |
+1 |
255 |
... |
||||
470 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
26 |
+1 |
89 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
25 |
0 |
8,425 |
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
22 |
0 |
7,795 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
19 |
0 |
5,955 |
4 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
24 |
+1 |
5,865 |
5 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
29 |
-1 |
4,895 |
6 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
+2 |
3,839 |
7 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
29 |
0 |
3,695 |
8 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
27 |
+1 |
3,663 |
9 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
28 |
-3 |
3,245 |
10 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
27 |
+3 |
2,775 |
11 |
Madison Keys (Mỹ) |
28 |
+1 |
2,737 |
12 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
33 |
+3 |
2,660 |
13 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
26 |
+1 |
2,615 |
14 |
Belinda Bencic (Thụy Sĩ) |
26 |
+2 |
2,570 |
15 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 |
+2 |
2,545 |
16 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
26 |
+2 |
2,460 |
17 |
Daria Kasatkina (Nga) |
26 |
-6 |
2,410 |
18 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
21 |
+1 |
2,275 |
19 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
27 |
+2 |
2,210 |
20 |
Caroline Garcia (Pháp) |
30 |
-10 |
2,035 |
21 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 |
+1 |
2,035 |
22 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
34 |
-2 |
1,905 |
23 |
Magda Linette (Ba Lan) |
31 |
0 |
1,876 |
24 |
Donna Vekic (Croatia) |
27 |
0 |
1,815 |
25 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
29 |
0 |
1,809 |
26 |
Sorana Cirstea (Romania) |
33 |
0 |
1,765 |
27 |
Anhelina Kalinina (Ukraine) |
26 |
0 |
1,677 |
28 |
Anastasia Potapova (Nga) |
22 |
0 |
1,588 |
29 |
Jasmine Paolini (Italia) |
27 |
+1 |
1,515 |
30 |
Elise Mertens (Bỉ) |
27 |
+6 |
1,514 |
... |
||||
57 |
Camila Giorgi (Italia) |
31 |
-1 |
1087 |
... |
||||
265 |
Eugenie Bouchard (Canada) |
29 |
-31 |
251 |
... |
||||
283 |
Emma Raducanu (Anh) |
20 |
-3 |
231 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Theo trang Tennis World USA, Roger Federer hay Novak Djokovic đều không phải là tay vợt giàu nhất thế giới.