Djokovic - Federer, kẻ tám lạng người nửa cân (BK Dubai)
Cuộc đối đầu đáng chờ đợi nhất tại giải Dubai sắp diễn ra.
Trận đấu giữa Novak Djokovic - Roger Federer sẽ được tường thuật trực tiếp từ 18h, mời độc giả chú ý theo dõi và tham gia bình luận.
Novak Djokovic (1) - Roger Federer (4) (22h VN, 28/2)
Ban tổ chức giải Dubai Duty Free Tennis Championships chắc chắn mong muốn trận đấu này sẽ là trận chung kết trong mơ của giải đấu. Với thứ hạng số 8 thế giới của Federer, là thăm đã đưa tay vợt người Thụy Sĩ vào nhánh đấu của Djokovic. Nhưng có lẽ với cả Federer và Djokovic, bán kết hay chung kết cũng là cơ hội để cả hai chứng tỏ ai mới là tay vợt xuất sắc hơn.
Tỷ số đối đầu hiện tại rất sít sao, Djokovic thắng 15 trận và Federer thắng 16 trận trong số 31 lần đối đầu. Trong 3 lần gặp nhau gần nhất Djokovic đều thắng, trong đó có 2 trận tại ATP World Tour Finals 2012 và 2013. Nhưng đó cũng là những trận đấu không hề dễ dàng cho Djokovic khi Federer cũng chơi rất tốt và chỉ thua ở một vài điểm bước ngoặt. Đó cũng là khoảng thời gian mà Federer sa sút trong việc tìm lại cảm giác tốt nhất khi đối mặt với những đối thủ trong Top 4, thậm chí Top 10.
Djokovic đánh bại Federer trong trận chung kết giải Dubai 2011
Mùa giải này đã có sự thay đổi, trong khi Federer đang tìm lại cảm hứng kể từ khi sử dụng cây vợt mới có mặt vợt lớn hơn, thì Djokovic lại bắt đầu năm 2014 không như ý với việc trở thành cựu vô địch Australian Open.
Nếu như trước trận bán kết ở Dubai, Djokovic mới chỉ thi đấu có 7 trận kể từ đầu năm 2014, trong đó có 5 trận tại Australian Open và 2 trận tại Dubai, thì Federer đã chơi 14 trận, gồm 4 trận ở Brisbane, 6 trận tại Australian Open, 1 trận tại Davis Cup và 3 trận tại Dubai. Những con số đó không phải phản ánh việc Djokovic có thể lực tốt hơn Federer, mà ngược lại, Federer đang cho thấy bản thân FedEx đã xây dựng nền tảng thể lực tốt như thế nào để phân bổ cho những giải đấu nối tiếp.
Và có một thực tế, Djokovic vẫn chưa có một chiến thắng nào trước những đối thủ trong Top 10 kể từ đầu mùa giải, và thua trong trận đôi đầu duy nhất trước Stanislas Wawrinka (là số 8 thế giới khi chơi trận tứ kết Australian Open 2014). Còn Federer đã lấy lại niềm tin sau những trận thắng trước những đối thủ trong Top 10 như Jo-Wilfried Tsonga và Andy Murray và chỉ thua Rafael Nadal tại Australian Open.
Novak Djokovic |
|
|
|
Roger Federer |
Serbia |
V |
Thụy Sỹ |
||
|
|
|
||
2 |
Xếp hạng |
8 |
||
26 (22.05.1987) |
Tuổi |
32 (08.08.1981) |
||
Belgrade, Serbia |
Nơi sinh |
Basel, Thụy Sỹ |
||
Monte Carlo, Monaco |
Nơi sống |
Bottmingen, Thụy Sỹ |
||
188 cm |
Chiều cao |
185 cm |
||
80 kg |
Cân nặng |
85 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2003 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
1998 |
||
7/1 |
Thắng - Thua trong năm |
12/2 |
||
0 |
Danh hiệu năm 2014 |
0 |
||
550/133 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
935/217 |
||
41 |
Danh hiệu |
77 |
||
$58,377,256 |
Tổng tiền thưởng |
$79,750,797 |
||
Đối đầu: Djokovic 15-16 Federer |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
World Tour Finals |
2013 |
RR |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters 1000 Paris |
2013 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
World Tour Finals |
2012 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters 1000 Cincinnati |
2012 |
Chung kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Wimbledon |
2012 |
Bán kết |
Cỏ |
Federer, Roger |
Roland Garros |
2012 |
Bán kết |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Masters 1000 Rome |
2012 |
Bán kết |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
US Open |
2011 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Roland Garros |
2011 |
Bán kết |
Đất nện |
Federer, Roger |
Masters Indian Wells |
2011 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Dubai |
2011 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Australian Open |
2011 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
World Tour Finals |
2010 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Basel |
2010 |
Chung kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters 1000 Shanghai |
2010 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
US Open |
2010 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters 1000 Canada |
2010 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Basel |
2009 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
US Open |
2009 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters 1000 Cincinnati |
2009 |
Chung kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters 1000 Rome |
2009 |
Bán kết |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Masters 1000 Miami |
2009 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
US Open |
2008 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Monte Carlo |
2008 |
Bán kết |
Đất nện |
Federer, Roger |
Australian Open |
2008 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
US Open |
2007 |
Chung kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Series Canada |
2007 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Dubai |
2007 |
Tứ kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Australian Open |
2007 |
R16 |
Cứng |
Federer, Roger |
SUI v. SCG WG PO |
2006 |
RR |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Monte Carlo |
2006 |
R64 |
Đất nện |
Federer, Roger |
|
Trận đấu cân tài cân sức giữa Djokovic và Federer
Những thống kê càng cho thấy Djokovic và Federer “kẻ tám lạng người nửa cân” như thế nào. Tỷ số trên mặt sân cứng hiện tại cân bằng 12-12, sân đất nện 3-3 và Federer chỉ nhỉnh hơn đúng một chiến thắng trên mặt sân cỏ Wimbledon vào năm 2012, giải đấu mà sau đó FedEx giành Grand Slam thứ 17 trong sự nghiệp. Djokovic chỉ nhỉnh hơn Federer trên mặt sân cứng trong nhà (4 thắng, 3 thua), còn ở mặt sân cứng ngoài trời như tại Dubai, Federer lại đang dẫn trước (9 thắng, 8 thua).
Djokovic và Federer từng gặp nhau 2 lần tại Dubai, trong trận tứ kết 2007 và chung kết năm 2011 và mỗi tay vợt có một chiến thắng. Nếu lặp lại được kết quả đó, Djokovic sẽ đứng trước cơ hội san bằng kỷ lục 5 lần vô địch tại đây của chính FedEx.
Tomas Berdych (3) - Philipp Kohlschreiber (7) (20h VN, 28/2)
Berdych được đánh giá cao hơn trong cuộc đối đầu lần thứ 9 với Kohlschreiber. Phong độ của Berdych đang rất cao sau khi chấm dứt 18 tháng trắng tay bằng chức vô địch tại Rotterdam tuần trước. Trong khi đó Kohlschreiber dù vẫn đang duy trì được vị trí trong Top 30 nhưng tay vợt người Đức chưa có nhiều đột biến trong những cuộc đối đầu với Top 10. Chiến thắng duy nhất của Kohlschreiber trước Berdych đã diễn ra từ năm 2009 và đây là lần gặp nhau đầu tiên của cả hai tay vợt sau hai năm.
Tomas Berdych |
|
|
|
Philipp Kohlschreiber |
CH Séc |
V |
Đức |
||
|
|
|
||
6 |
Xếp hạng |
26 |
||
28 (17.09.1985) |
Tuổi |
30 (16.10.1983) |
||
Valasske Mezirici, CH Séc |
Nơi sinh |
Augsburg, Đức |
||
Monte Carlo, Monaco |
Nơi sống |
Altstaetten, Thụy Sỹ |
||
196 cm |
Chiều cao |
178 cm |
||
91 kg |
Cân nặng |
70 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2002 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2001 |
||
15/2 |
Thắng - Thua trong năm |
10/4 |
||
1 |
Danh hiệu năm 2014 |
0 |
||
445/241 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
300/238 |
||
9 |
Danh hiệu |
4 |
||
$17,082,833 |
Tổng tiền thưởng |
$6,738,391 |
||
Đối đầu: Berdych 7-1 Kohlschreiber |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Montpellier |
2012 |
Bán kết |
Cứng |
Berdych, Tomas |
Beijing |
2011 |
R16 |
Cứng |
Berdych, Tomas |
Australian Open |
2011 |
R64 |
Cứng |
Berdych, Tomas |
Masters Canada |
2009 |
R64 |
Cứng |
Kohlschreiber, Philipp |
World Team Đức |
2007 |
RR |
Đất nện |
Berdych, Tomas |
Adelaide |
2006 |
Tứ kết |
Cứng |
Berdych, Tomas |
US Open |
2005 |
R128 |
Cứng |
Berdych, Tomas |
Stuttgart |
2005 |
R32 |
Đất nện |
Berdych, Tomas |
|