Djokovic & cửa ải “cuối cùng” (ATP Finals)
(Lượt 3, bảng A) Chỉ cần thắng Berdych, Djokovic sẽ chính thức kết thúc năm 2014 ở vị trí số 1 thế giới.
Djokovic – Berdych: 21h, 14/11
Sau 2 chiến thắng hủy diệt trước Cilic (6-1, 6-1) và Wawrinka (6-3, 6-0), Djokovic đã gần như chắc suất vào bán kết với ngôi đầu bảng. Nhưng chắc chắn, tay vợt số 1 thế giới không muốn dừng lại, bởi chỉ cần một trận thắng nữa thôi, Nole sẽ chính thức kết thúc năm 2014 với vị trí độc tôn trên BXH bất chấp những nỗ lực thần kì của Federer trong giai đoạn cuối năm.
Vì thế, trận đấu với Berdych có khá nhiều ý nghĩa với Djokovic. Một trận thắng sẽ giúp anh không còn phải bận tâm đến những cố gắng của Federer, mặt khác đánh bại Berdych sẽ giúp Nole kết thúc vòng bảng với thành tích toàn thắng để tránh được Federer ở bán kết, qua đó sẽ gặp thuận lợi hơn trong việc bảo vệ chức vô địch.
Novak Djokovic |
|
|
|
Tomas Berdych |
Serbia |
V |
CH Séc |
||
|
|
|
||
1 |
Xếp hạng |
7 |
||
27 (22.05.1987) |
Tuổi |
29 (17.09.1985) |
||
Belgrade, Yugoslavia |
Nơi sinh |
Valasske Mezirici, CH Séc |
||
Monte-Carlo, Monaco |
Nơi sống |
Monte-Carlo, Monaco |
||
188 cm |
Chiều cao |
196 cm |
||
80 kg |
Cân nặng |
91 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2003 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2002 |
||
59/8 |
Thắng - Thua trong năm |
55/21 |
||
6 |
Danh hiệu năm 2014 |
2 |
||
602/140 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
485/260 |
||
47 |
Danh hiệu |
10 |
||
$67,678,908 |
Tổng tiền thưởng |
$19,369,468 |
||
Đối đầu: Djokovic 16-2 Berdych |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Beijing |
2014 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
SRB vs.CZE DC Final |
2013 |
RR |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Wimbledon |
2013 |
Tứ kết |
Cỏ |
Djokovic, Novak |
Masters Rome |
2013 |
Tứ kết |
Đất nện |
Berdych, Tomas |
Dubai |
2013 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Australian Open |
2013 |
Tứ kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
World Tour Finals |
2012 |
RR |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Shanghai |
2012 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Monte Carlo |
2012 |
Bán kết |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
World Tour Finals |
2011 |
RR |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Cincinnati |
2011 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Dubai |
2011 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Australian Open |
2011 |
Tứ kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
World Tour Finals |
2010 |
RR |
Cứng |
Djokovic, Novak |
SRB vs. CZE WG SF |
2010 |
RR |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Wimbledon |
2010 |
Bán kết |
Cỏ |
Berdych, Tomas |
Masters Miami |
2009 |
R16 |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Bangkok |
2008 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
... |
Quá khó để Berdych làm nên bất ngờ trước Djokovic đang đạt phong độ cao
Với phong độ hiện tại của Djokovic, có lẽ những người yêu mến tay vợt người Serbia không có gì phải lo lắng. Sau chức vô địch Paris Masters, Nole tiếp tục thi đấu rất tốt tại London để khẳng định vị thế của tay vợt số 1 thế giới. Chiến thắng trước Wawrinka ở lượt 2 đã là trận thắng thứ 29 liên tiếp của Djokovic ở các giải đấu trong nhà.
Không chỉ có vậy, Berdych còn là đối thủ “ưa thích” của Djokovic. Sau 18 lần đối đầu, Nole đã thắng tới 16 trận. Mới nhất, ở chung kết China Open, Djokovic đã hủy diệt Berdych 6-0, 6-2 nên rất khó để tay vợt người CH Séc làm nên bất ngờ.
Về phần Berdych, chiến thắng trước Cilic giúp anh nuôi hi vọng, nhưng rõ ràng cánh cửa để tay vợt người CH Séc đi tiếp là rất khó bởi sự chênh lệch về đẳng cấp và phong độ. Ngoài ra, Berdych cũng rất khó trông chờ Cilic (đã bị loại sau 2 trận thua) sẽ đánh bại được Wawrinka để so chỉ số phụ.
Wawrinka – Cilic: 3h, 15/11
Nhà ĐKVĐ US Open – Marin Cilic đã chính thức bị loại sau 2 trận thua trắng cùng tỉ số thắng thua các game rất tệ 6-24. Vì thế, tay vợt người Croatia không còn nhiều động lực để chiến đấu với Wawrinka, người đang có khá nhiều cơ hội để giành quyền lọt vào bán kết sau một trận hòa và một trận thua.
Stan Wawrinka |
|
|
|
Marin Cilic |
Thụy Sỹ |
V |
Croatia |
||
|
|
|
||
4 |
Xếp hạng |
9 |
||
29 (28.03.1985) |
Tuổi |
26 (28.09.1988) |
||
Lausanne, Thụy Sỹ |
Nơi sinh |
Medjugorje, BIH |
||
St. Barthelemy, Thụy Sỹ |
Nơi sống |
Monte-Carlo, Monaco |
||
183 cm |
Chiều cao |
198 cm |
||
81 kg |
Cân nặng |
82 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2002 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2005 |
||
37/16 |
Thắng - Thua trong năm |
54/20 |
||
3 |
Danh hiệu năm 2014 |
4 |
||
335/214 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
307/166 |
||
7 |
Danh hiệu |
13 |
||
$13,264,798 |
Tổng tiền thưởng |
$10,949,754 |
||
Đối đầu: Wawrinka 7-2 Cilic |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Masters Cincinnati |
2014 |
R16 |
Cứng |
Wawrinka, Stan |
Masters Monte Carlo |
2014 |
R32 |
Đất nện |
Wawrinka, Stan |
Masters Indian Wells |
2011 |
R32 |
Cứng |
Wawrinka, Stan |
Australian Open |
2010 |
R32 |
Cứng |
Cilic, Marin |
Chennai |
2010 |
Chung kết |
Cứng |
Cilic, Marin |
Roland Garros |
2008 |
R64 |
Đất nện |
Wawrinka, Stan |
Stuttgart |
2007 |
R16 |
Đất nện |
Wawrinka, Stan |
Vienna |
2006 |
R32 |
Cứng |
Wawrinka, Stan |
Umag |
2006 |
R16 |
Đất nện |
Wawrinka, Stan |
... |
Wawrinka đang chiếm ưu thế trước Cilic sau 9 lần đọ sức
Lợi thế của Wawrinka là anh thi đấu sau Berdych. Nếu Berdych để thua 0-2 trước Djokovic, nhiệm vụ của Wawrinka là khá dễ dàng khi chỉ cần thắng 1 set là đủ để giành ngôi nhì bảng.
Không chỉ có vậy, Wawrinka còn đang có tỉ số đối đầu vượt trội trước Cilic (7-2). Lần cuối cùng Cilic thắng được Wawrinka cách đây đã 4 năm tại vòng 4 Australian Open 2010 (4-6, 6-4, 6-3, 6-3).
Cilic muốn rời London bằng một chiến thắng để gỡ gạc phần nào “danh dự” của tay vợt giành Grand Slam cách đây chưa lâu, nhưng ở thời điểm hiện tại không nhiều người tin vào điều đó. Sân chơi ở giải “bát hùng” đang tỏ ra quá lớn với tay vợt người Croatia, nhất là bởi anh đang có phong độ rất kém sau ca phẫu thuật tay hồi tháng trước.