Trận đấu nổi bật

granollers-va-zeballos-vs-purcell-va-thompson
Nitto ATP Finals
M. Granollers & H. Zeballos
0
M. Purcell & J. Thompson
2
jannik-vs-daniil
Nitto ATP Finals
Jannik Sinner
2
Daniil Medvedev
0
bopanna-va-ebden-vs-krawietz-va-puetz
Nitto ATP Finals
M. Ebden & R. Bopanna
-
T. Puetz & K. Krawietz
-
alexander-vs-carlos
Nitto ATP Finals
Alexander Zverev
-
Carlos Alcaraz
-
arevalo-va-pavic-vs-bolelli-va-vavassori
Nitto ATP Finals
M. Pavic & M. Arevalo
-
S. Bolelli & A. Vavassori
-
casper-vs-andrey
Nitto ATP Finals
Casper Ruud
-
Andrey Rublev
-
taylor-vs-alex
Nitto ATP Finals
Taylor Fritz
2
Alex De Minaur
1

Djokovic áp sát Sinner, nhà vô địch Wimbledon bay vào top 10 (Bảng xếp hạng tennis 15/7)

(Tin thể thao, tin tennis) Djokovic rút ngắn khoảng cách với số 1 thế giới Sinner, trong khi ở đơn nữ, nhà vô địch Wimbledon thăng tiến mạnh.

  

Sau Wimbledon, bảng xếp hạng ATP và WTA đã chứng kiến nhiều thay đổi đáng chú ý. Novak Djokovic dù không thể giành danh hiệu Wimbledon thứ 8, nhưng vẫn tiến sát Jannik Sinner trên bảng xếp hạng. Trong khi đó, nhà vô địch Wimbledon đơn nữ Barbora Krejcikova đã nhảy 22 bậc trên bảng xếp hạng WTA.

Djokovic (thứ 2 từ trái sang) tiến gần hơn vị trí số 1 của Sinner (trái) sau Wimbledon

Djokovic (thứ 2 từ trái sang) tiến gần hơn vị trí số 1 của Sinner (trái) sau Wimbledon

Bảng xếp hạng đơn nam ATP. Djokovic, sau khi vào đến chung kết Wimbledon lần thứ 2 liên tiếp, giành thêm 100 điểm, giúp anh tiến gần hơn đến vị trí số 1 thế giới của Jannik Sinner.

Hiện tại, Djokovic có 8.460 điểm, chỉ kém Sinner 1.110 điểm. Sinner tuần này mất 320 điểm sau khi thất bại ở tứ kết trước Daniil Medvedev, người đứng ở vị trí thứ 5 với 6.525 điểm, sau nhà vô địch Wimbledon Carlos Alcaraz và Alexander Zverev (lần lượt ở vị trí thứ 3 và thứ 4 với 8.130 và 7.015 điểm).

Alex De Minaur, tay vợt người Úc vào tứ kết Wimbledon, đạt thứ hạng cao nhất trong sự nghiệp của mình ở vị trí số 6, tăng 3 bậc sau khi giành thêm 355 điểm. Hubert Hurkacz (4.105 điểm), Andrey Rublev (4.070 điểm), Casper Ruud (4.030 điểm) và Grigor Dimitrov (3.770 điểm) vẫn trong top 10. Taylor Fritz cũng tiến gần hơn đến top 10 khi tăng 1 bậc, hiện chỉ kém Dimitrov 65 điểm.

Arthur Fils và Brandon Nakashima là 2 trong số những tay vợt tăng điểm đáng kể trên bảng xếp hạng ATP sau Wimbledon. Fils tăng 6 bậc lên vị trí thứ 28 với 1.450 điểm, trong khi Nakashima tăng 12 bậc lên vị trí thứ 53 với 915 điểm. Giovanni Mpetshi Perricard, đồng đội của Fils, cũng tăng 14 bậc lên vị trí thứ 44 với 1.032 điểm sau khi vào đến vòng 4 Wimbledon.

Các tay vợt nổi tiếng, Rafael Nadal tăng 4 bậc nhưng vẫn giữ nguyên điểm, Andy Murray tụt 10 bậc so với tuần trước. Ngôi sao tennis đơn nam số 1 Việt Nam, Lý Hoàng Nam tăng 21 bậc, giữ hạng 487 thế giới.

Đơn nữ WTA có nhiều biến động sau khi Grand Slam sân cỏ khép lại

Đơn nữ WTA có nhiều biến động sau khi Grand Slam sân cỏ khép lại

Bảng xếp hạng đơn nữ WTA, Barbora Krejcikova trở lại top 10 WTA nhờ 1.930 điểm từ danh hiệu này. Cô hiện đứng ở vị trí thứ 10 với 3.573 điểm.

Emma Raducanu, tay vợt vào đến vòng 4 Grand Slam sân cỏ, nhảy 41 bậc lên vị trí thứ 94 với 799 điểm. Trong khi đó, Emma Navarro đạt thứ hạng cao nhất trong sự nghiệp của mình ở vị trí thứ 15 với 2.729 khi loại Naomi Osaka và Coco Gauff để vào tứ kết.

Jasmine Paolini, á quân Wimbledon, tăng 2 bậc lên vị trí thứ 5 với 5.518 điểm. Tay vợt người Ý này đã giành 1.290 điểm sau khi vào đến trận chung kết Grand Slam thứ 3 liên tiếp.

Donna Vekic, người vào bán kết Grand Slam đầu tiên, tăng 16 bậc lên vị trí thứ 21 với 2.138 điểm. Lulu Sun, ngôi sao loại Emma Raducanu và Zheng Qinwen trước khi thất bại lúc đấu Vekic, tăng 70 bậc lên vị trí thứ 53.

So với bảng xếp hạng tennis trực tuyến hôm 8/7, 2 nhà vô địch đơn nam, nữ Wimbledon 2024 có kết quả tích cực hơn. Tuần trước, theo kết quả đối chiếu từ Wimbledon 2024, Alcaraz tụt xuống hạng 4, trong khi Krejcikova chỉ tăng lên 6 bậc, tuy nhiên ở bảng xếp hạng mới nhất, Alcaraz giữ hạng 3, còn tay vợt nữ CH Séc đã leo lên top 10.

Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP

TT

Tay vợt

Tuổi

+-XH so với

tuần trước

Điểm

1

Jannik Sinner (Italia)

22

0

9,570

2

Novak Djokovic (Serbia)

37

0

8,460

3

Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha)

21

0

8,130

4

Alexander Zverev (Đức)

27

0

7,015

5

Daniil Medvedev (Nga)

28

0

6,525

6

Alex de Minaur (Úc)

25

+3

4,185

7

Hubert Hurkacz (Ba Lan)

27

0

4,105

8

Andrey Rublev (Nga)

26

-2

4,070

9

Casper Ruud (Na Uy)

25

-1

4,030

10

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

33

0

3,770

11

Taylor Fritz (Mỹ)

26

+1

3,705

12

Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp)

25

-1

3,615

13

Tommy Paul (Mỹ)

27

0

3,410

14

Ben Shelton (Mỹ)

21

0

2,750

15

Ugo Humbert (Pháp)

26

+1

2,490

16

Lorenzo Musetti (Italia)

22

+9

2,330

17

Holger Rune (Đan Mạch)

21

-2

2,210

18

Felix Auger-Aliassime (Canada)

23

-1

2,075

19

Sebastian Baez (Argentina)

23

-1

2,020

20

Alejandro Tabilo (Chile)

27

-1

1,918

21

Karen Khachanov (Nga)

28

+1

1,830

22

Sebastian Korda (Mỹ)

24

-1

1,795

23

Nicolas Jarry (Chile)

28

-3

1,745

24

Alexander Bublik (Kazakhstan)

27

-1

1,650

25

Adrian Mannarino (Pháp)

36

-1

1,590

26

Jack Draper (Anh)

22

+2

1,511

27

Tallon Griekspoor (Hà Lan)

28

0

1,510

28

Arthur Fils (Pháp)

20

+6

1,450

29

Jiri Lehecka (Cộng Hòa Séc)

22

-3

1,405

30

Frances Tiafoe (Mỹ)

26

-1

1,365

...

123

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

37

-10

503

...

261

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

38

+4

215

...

487

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

27

+21

85

Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA

TT

Tay vợt

Tuổi

+-XH so với

tuần trước

Điểm

1

Iga Swiatek (Ba Lan)

23

0

11,285

2

Coco Gauff (Mỹ)

20

0

8,173

3

Aryna Sabalenka (Belarus)

26

0

7,061

4

Elena Rybakina (Kazaskhstan)

25

0

6,376

5

Jasmine Paolini (Italia)

28

+2

5,518

6

Jessica Pegula (Mỹ)

30

-1

4,665

7

Qinwen Zheng (Trung Quốc)

21

+1

4,055

8

Maria Sakkari (Hy Lạp)

28

+1

3,925

9

Danielle Collins (Mỹ)

30

+2

3,702

10

Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc)

28

+22

3,753

11

Jelena Ostapenko (Latvia)

27

+3

3,418

12

Daria Kasatkina (Nga)

27

0

3,283

13

Liudmila Samsonova (Nga)

25

+2

2,950

14

Madison Keys (Mỹ)

29

-1

2,878

15

Emma Navarro (Mỹ)

23

+2

2,929

16

Ons Jabeur (Tunisia)

29

-6

2,631

17

Anna Kalinskaya (Nga)

25

+1

2,550

18

Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc)

25

-12

2,473

19

Marta Kostyuk (Ukraine)

22

0

2,240

20

Victoria Azarenka (Belarus)

34

-4

2,159

21

Donna Vekic (Croatia)

28

+16

2,138

22

Beatriz Haddad Maia (Brazil)

28

-2

2,108

23

Leylah Fernandez (Canada)

21

+2

1,920

24

Caroline Garcia (Pháp)

30

0

1,878

25

Dayana Yastremska (Ukraine)

24

+2

1,860

26

Linda Noskova (Cộng Hòa Séc)

19

0

1,835

27

Ekaterina Alexandrova (Nga)

29

-5

1,813

28

Diana Shnaider (Nga)

20

+2

1,795

29

Yulia Putintseva (Kazakhstan)

29

+6

1,756

30

Elina Svitolina (Ukraine)

29

-9

1,750

Nguồn: [Link nguồn]

(Tin thể thao, tin tennis) Giành Grand Slam thứ 4 sự nghiệp, tay vợt 21 tuổi Alcaraz thực sự trở thành ngôi sao hàng đầu tennis thế giới.

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo QH ([Tên nguồn])
Wimbledon 2024 Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN