Djokovic áp sát Sinner, nhà vô địch Wimbledon bay vào top 10 (Bảng xếp hạng tennis 15/7)
(Tin thể thao, tin tennis) Djokovic rút ngắn khoảng cách với số 1 thế giới Sinner, trong khi ở đơn nữ, nhà vô địch Wimbledon thăng tiến mạnh.
Sau Wimbledon, bảng xếp hạng ATP và WTA đã chứng kiến nhiều thay đổi đáng chú ý. Novak Djokovic dù không thể giành danh hiệu Wimbledon thứ 8, nhưng vẫn tiến sát Jannik Sinner trên bảng xếp hạng. Trong khi đó, nhà vô địch Wimbledon đơn nữ Barbora Krejcikova đã nhảy 22 bậc trên bảng xếp hạng WTA.
Djokovic (thứ 2 từ trái sang) tiến gần hơn vị trí số 1 của Sinner (trái) sau Wimbledon
Bảng xếp hạng đơn nam ATP. Djokovic, sau khi vào đến chung kết Wimbledon lần thứ 2 liên tiếp, giành thêm 100 điểm, giúp anh tiến gần hơn đến vị trí số 1 thế giới của Jannik Sinner.
Hiện tại, Djokovic có 8.460 điểm, chỉ kém Sinner 1.110 điểm. Sinner tuần này mất 320 điểm sau khi thất bại ở tứ kết trước Daniil Medvedev, người đứng ở vị trí thứ 5 với 6.525 điểm, sau nhà vô địch Wimbledon Carlos Alcaraz và Alexander Zverev (lần lượt ở vị trí thứ 3 và thứ 4 với 8.130 và 7.015 điểm).
Alex De Minaur, tay vợt người Úc vào tứ kết Wimbledon, đạt thứ hạng cao nhất trong sự nghiệp của mình ở vị trí số 6, tăng 3 bậc sau khi giành thêm 355 điểm. Hubert Hurkacz (4.105 điểm), Andrey Rublev (4.070 điểm), Casper Ruud (4.030 điểm) và Grigor Dimitrov (3.770 điểm) vẫn trong top 10. Taylor Fritz cũng tiến gần hơn đến top 10 khi tăng 1 bậc, hiện chỉ kém Dimitrov 65 điểm.
Arthur Fils và Brandon Nakashima là 2 trong số những tay vợt tăng điểm đáng kể trên bảng xếp hạng ATP sau Wimbledon. Fils tăng 6 bậc lên vị trí thứ 28 với 1.450 điểm, trong khi Nakashima tăng 12 bậc lên vị trí thứ 53 với 915 điểm. Giovanni Mpetshi Perricard, đồng đội của Fils, cũng tăng 14 bậc lên vị trí thứ 44 với 1.032 điểm sau khi vào đến vòng 4 Wimbledon.
Các tay vợt nổi tiếng, Rafael Nadal tăng 4 bậc nhưng vẫn giữ nguyên điểm, Andy Murray tụt 10 bậc so với tuần trước. Ngôi sao tennis đơn nam số 1 Việt Nam, Lý Hoàng Nam tăng 21 bậc, giữ hạng 487 thế giới.
Đơn nữ WTA có nhiều biến động sau khi Grand Slam sân cỏ khép lại
Bảng xếp hạng đơn nữ WTA, Barbora Krejcikova trở lại top 10 WTA nhờ 1.930 điểm từ danh hiệu này. Cô hiện đứng ở vị trí thứ 10 với 3.573 điểm.
Emma Raducanu, tay vợt vào đến vòng 4 Grand Slam sân cỏ, nhảy 41 bậc lên vị trí thứ 94 với 799 điểm. Trong khi đó, Emma Navarro đạt thứ hạng cao nhất trong sự nghiệp của mình ở vị trí thứ 15 với 2.729 khi loại Naomi Osaka và Coco Gauff để vào tứ kết.
Jasmine Paolini, á quân Wimbledon, tăng 2 bậc lên vị trí thứ 5 với 5.518 điểm. Tay vợt người Ý này đã giành 1.290 điểm sau khi vào đến trận chung kết Grand Slam thứ 3 liên tiếp.
Donna Vekic, người vào bán kết Grand Slam đầu tiên, tăng 16 bậc lên vị trí thứ 21 với 2.138 điểm. Lulu Sun, ngôi sao loại Emma Raducanu và Zheng Qinwen trước khi thất bại lúc đấu Vekic, tăng 70 bậc lên vị trí thứ 53.
So với bảng xếp hạng tennis trực tuyến hôm 8/7, 2 nhà vô địch đơn nam, nữ Wimbledon 2024 có kết quả tích cực hơn. Tuần trước, theo kết quả đối chiếu từ Wimbledon 2024, Alcaraz tụt xuống hạng 4, trong khi Krejcikova chỉ tăng lên 6 bậc, tuy nhiên ở bảng xếp hạng mới nhất, Alcaraz giữ hạng 3, còn tay vợt nữ CH Séc đã leo lên top 10.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Italia) |
22 |
0 |
9,570 |
2 |
Novak Djokovic (Serbia) |
37 |
0 |
8,460 |
3 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
21 |
0 |
8,130 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
27 |
0 |
7,015 |
5 |
Daniil Medvedev (Nga) |
28 |
0 |
6,525 |
6 |
Alex de Minaur (Úc) |
25 |
+3 |
4,185 |
7 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
27 |
0 |
4,105 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
26 |
-2 |
4,070 |
9 |
Casper Ruud (Na Uy) |
25 |
-1 |
4,030 |
10 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
33 |
0 |
3,770 |
11 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
26 |
+1 |
3,705 |
12 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
25 |
-1 |
3,615 |
13 |
Tommy Paul (Mỹ) |
27 |
0 |
3,410 |
14 |
Ben Shelton (Mỹ) |
21 |
0 |
2,750 |
15 |
Ugo Humbert (Pháp) |
26 |
+1 |
2,490 |
16 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
22 |
+9 |
2,330 |
17 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
21 |
-2 |
2,210 |
18 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
23 |
-1 |
2,075 |
19 |
Sebastian Baez (Argentina) |
23 |
-1 |
2,020 |
20 |
Alejandro Tabilo (Chile) |
27 |
-1 |
1,918 |
21 |
Karen Khachanov (Nga) |
28 |
+1 |
1,830 |
22 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
24 |
-1 |
1,795 |
23 |
Nicolas Jarry (Chile) |
28 |
-3 |
1,745 |
24 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
27 |
-1 |
1,650 |
25 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
36 |
-1 |
1,590 |
26 |
Jack Draper (Anh) |
22 |
+2 |
1,511 |
27 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
28 |
0 |
1,510 |
28 |
Arthur Fils (Pháp) |
20 |
+6 |
1,450 |
29 |
Jiri Lehecka (Cộng Hòa Séc) |
22 |
-3 |
1,405 |
30 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
26 |
-1 |
1,365 |
... |
||||
123 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
37 |
-10 |
503 |
... |
||||
261 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
38 |
+4 |
215 |
... |
||||
487 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
27 |
+21 |
85 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
23 |
0 |
11,285 |
2 |
Coco Gauff (Mỹ) |
20 |
0 |
8,173 |
3 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
26 |
0 |
7,061 |
4 |
Elena Rybakina (Kazaskhstan) |
25 |
0 |
6,376 |
5 |
Jasmine Paolini (Italia) |
28 |
+2 |
5,518 |
6 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
30 |
-1 |
4,665 |
7 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
21 |
+1 |
4,055 |
8 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
28 |
+1 |
3,925 |
9 |
Danielle Collins (Mỹ) |
30 |
+2 |
3,702 |
10 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
+22 |
3,753 |
11 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
27 |
+3 |
3,418 |
12 |
Daria Kasatkina (Nga) |
27 |
0 |
3,283 |
13 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
25 |
+2 |
2,950 |
14 |
Madison Keys (Mỹ) |
29 |
-1 |
2,878 |
15 |
Emma Navarro (Mỹ) |
23 |
+2 |
2,929 |
16 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
29 |
-6 |
2,631 |
17 |
Anna Kalinskaya (Nga) |
25 |
+1 |
2,550 |
18 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
25 |
-12 |
2,473 |
19 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
22 |
0 |
2,240 |
20 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
34 |
-4 |
2,159 |
21 |
Donna Vekic (Croatia) |
28 |
+16 |
2,138 |
22 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
28 |
-2 |
2,108 |
23 |
Leylah Fernandez (Canada) |
21 |
+2 |
1,920 |
24 |
Caroline Garcia (Pháp) |
30 |
0 |
1,878 |
25 |
Dayana Yastremska (Ukraine) |
24 |
+2 |
1,860 |
26 |
Linda Noskova (Cộng Hòa Séc) |
19 |
0 |
1,835 |
27 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
29 |
-5 |
1,813 |
28 |
Diana Shnaider (Nga) |
20 |
+2 |
1,795 |
29 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
29 |
+6 |
1,756 |
30 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
29 |
-9 |
1,750 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Giành Grand Slam thứ 4 sự nghiệp, tay vợt 21 tuổi Alcaraz thực sự trở thành ngôi sao hàng đầu tennis thế giới.