Djokovic 411 tuần ngạo nghễ, Hoàng Nam và Nadal nhận tin vui (Bảng xếp hạng tennis 5/2)
(Tin thể thao, tin tennis) Hoàng Nam và Nadal cùng thăng hạng, ngôi số 1 của Djokovic vẫn đang vững chắc.
Trong tuần qua không có nhiều giải đấu lớn diễn ra nên ít có biến động trên bảng xếp hạng quần vợt thế giới. Ngày 5/2, đánh dấu tuần thứ 411, Nole giữ ngôi đầu bảng xếp hạng ATP.
Djokovic có tuần 411 giữ ngôi đầu ATP
Novak Djokovic hơn Carlos Alcaraz 600 điểm vẫn yên tâm giữ ngôi đầu bảng, bởi tháng 2 không có nhiều sự kiện quần vợt lớn. Tay vợt Serbia cũng đăng ký trở lại thi đấu trong tháng 3, nơi anh có cơ hội giành thêm 2000 điểm thưởng từ Indian Wells và Miami Masters.
Tuần qua, 22 vị trí dẫn đầu ATP được giữ nguyên. Alexander Bublik (Kazakhstan) là nhân vật thăng hạng ấn tượng nhất top 30. Chức vô địch Montpellier Open 2024 tại Pháp giúp Bublik tăng 4 bậc, lên hạng 23 thế giới. Felix Auger-Aliassime, tay vợt dừng bước ở bán kết Montpellier tăng 2 bậc so với tuần trước.
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) và huyền thoại quần vợt Rafael Nadal cùng đón tin vui. Tay vợt số 1 Việt Nam có thêm 1 điểm thưởng, tăng 5 bậc, lên hạng 549 thế giới. "Vua bò tót" Nadal không tăng điểm, nhưng lên hạng nhờ sự trồi sụt của đối thủ xếp trên.
Top 10 đơn nữ WTA không thay đổi, top 20 chào đón Ekaterina Alexandrova (Nga) và top 30 có sự trở lại của mỹ nhân quần vợt Croatia, Donna Vekic.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
36 |
0 |
9,855 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
20 |
0 |
9,255 |
3 |
Daniil Medvedev (Nga) |
27 |
0 |
8,765 |
4 |
Jannik Sinner (Italia) |
22 |
0 |
8,310 |
5 |
Andrey Rublev (Nga) |
26 |
0 |
5,050 |
6 |
Alexander Zverev (Đức) |
26 |
0 |
5,030 |
7 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
20 |
0 |
3,775 |
8 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
26 |
0 |
3,540 |
9 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
26 |
0 |
3,195 |
10 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
25 |
0 |
3,025 |
11 |
Alex de Minaur (Úc) |
24 |
0 |
2,970 |
12 |
Casper Ruud (Na Uy) |
25 |
0 |
2,965 |
13 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
32 |
0 |
2,785 |
14 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
26 |
0 |
2,060 |
15 |
Tommy Paul (Mỹ) |
26 |
0 |
2,050 |
16 |
Ben Shelton (Mỹ) |
21 |
0 |
1,965 |
17 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
35 |
0 |
1,920 |
18 |
Karen Khachanov (Nga) |
27 |
0 |
1,910 |
19 |
Cameron Norrie (Anh) |
28 |
0 |
1,820 |
20 |
Nicolas Jarry (Chile) |
28 |
0 |
1,810 |
21 |
Ugo Humbert (Pháp) |
25 |
0 |
1,775 |
22 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
25 |
0 |
1,720 |
23 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
26 |
+4 |
1,699 |
24 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
24 |
-1 |
1,535 |
25 |
Jan-Lennard Struff (Đức) |
33 |
-1 |
1,526 |
26 |
Sebastian Baez (Argentina) |
23 |
-1 |
1,525 |
27 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
21 |
-1 |
1,480 |
28 |
Felix Auger-Aliassime |
23 |
+2 |
1,445 |
29 |
Tomas Etcheverry (Argentina) |
24 |
-1 |
1,430 |
30 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
27 |
-1 |
1,420 |
... |
||||
49 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
36 |
0 |
970 |
... |
||||
549 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
26 |
+5 |
68 |
... |
||||
647 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
37 |
+2 |
50 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
22 |
0 |
9,770 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
25 |
0 |
8,905 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
19 |
0 |
7,200 |
4 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
29 |
0 |
5,705 |
5 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
24 |
0 |
5,688 |
6 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
29 |
0 |
4,076 |
7 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
21 |
0 |
3,950 |
8 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
0 |
3,846 |
9 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
28 |
0 |
3,710 |
10 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
27 |
0 |
3,520 |
11 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
26 |
+1 |
3,473 |
12 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
-1 |
3,081 |
13 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
27 |
0 |
2,950 |
14 |
Daria Kasatkina (Nga) |
26 |
0 |
2,838 |
15 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
25 |
0 |
2,700 |
16 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
26 |
0 |
2,495 |
17 |
Madison Keys (Mỹ) |
28 |
0 |
2,478 |
18 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
33 |
0 |
2,465 |
19 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
29 |
+2 |
2,410 |
20 |
Elina Svitolina |
29 |
-1 |
2,212 |
21 |
Caroline Garcia (Pháp) |
30 |
-1 |
2,075 |
22 |
Belinda Bencic (Thụy Sĩ) |
26 |
0 |
1,837 |
23 |
Emma Navarro (Mỹ) |
22 |
0 |
1,803 |
24 |
Elise Mertens (Bỉ) |
28 |
+2 |
1,751 |
25 |
Jasmine Paolini (Italia) |
28 |
-1 |
1,735 |
26 |
Sorana Cirstea (Romania) |
33 |
-1 |
1,722 |
27 |
Anastasia Potapova (Nga) |
22 |
0 |
1,682 |
28 |
Donna Vekic (Croatia) |
27 |
+6 |
1,630 |
29 |
Dayana Yastremska (Ukraine) |
23 |
0 |
1,617 |
30 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
21 |
-2 |
1,571 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Ông Toni Nadal tin rằng Sinner đạt tầm cao mới khi đánh bại Djokovic trên hành trình giành Grand Slam đầu tiên sự nghiệp.