Djokovic 365 tuần đỉnh cao, hướng tới kỷ lục "độc bá thiên hạ" (BXH tennis 11/4)
(Tin thể thao, tin tennis) Theo bảng xếp hạng tennis ATP mới nhất, Novak Djokovic đã chạm tới tuần 365 giữ ngôi số 1 thế giới, tay vợt Serbia đang ở rất gần kỷ lục đặc biệt nhất tennis.
Tính từ đầu năm 2022, Novak Djokovic mới chỉ thi đấu 1 giải, tuy nhiên tay vợt Serbia vẫn thường xuyên đứng ở ngôi đầu bảng xếp hạng tennis thế giới. Anh chỉ "nhường" cho tay vợt người Nga Daniil Medvedev giữ ngôi đầu bảng xếp hạng đơn nam ATP tennis đúng 3 tuần (từ 28/2 tới 20/3).
Djokovic chạm tuần 365 giữ ngôi số 1
Hiện tại, chỉ nhỉnh hơn Medvedev đúng 10 điểm nhưng Nole vẫn là tay vợt số 1 thế giới. Ngày 11/4 cũng đánh dấu tuần thứ 365 giữ "đỉnh" bảng xếp hạng đơn nam của Nole. Djokovic có cơ hội nới rộng khoảng cách điểm với tay vợt số 2 Medvedev nếu giành được kết quả tốt tại Monte Carlo đang diễn ra ở Monaco.
Trong khi Nole chỉ phải bảo vệ 90 điểm thì Medvedev cần bảo toàn số điểm 180 tại Monte Carlo. Do đó, nếu giành được chức vô địch thứ 3 tại Masters 1.000 ở Monaco, tay vợt người Serbia sẽ tạo ra khoảng cách điểm trên 1.000 với đối thủ số 2 thế giới.
Chạm tới tuần 365 giữ số 1, Djokovic hiện đã hơn huyền thoại Roger Federer tới 55 tuần giữ ngôi đầu. Tay vợt Serbia cũng đang hướng tới kỷ lục đặc biệt của Steffi Graf, huyền thoại tennis người Đức đang nắm giữ 377 tuần giữ ngôi số 1 đơn nữ WTA.
Nole cần đứng ngôi số 1 thêm 13 tuần để trở thành tay vợt giữ ngôi số 1 nhiều tuần nhất lịch sử tennis thế giới.
Tuần qua cả đơn nam và đơn nữ đều không có sự kiện lớn diễn ra nên ít có biến động ở top đầu. Dự kiến tuần tới, khi Monte Carlo khép lại sẽ có nhiều thay đổi đáng kể.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
34 | 0 | 8,420 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 | 0 | 8,410 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
24 | 0 | 7,195 |
4 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
35 | 0 | 7,115 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
23 | 0 | 5,980 |
6 |
Matteo Berrettini (Italia) |
25 | 0 | 4,945 |
7 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 | 0 | 4,380 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 | 0 | 4,375 |
9 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
21 | 0 | 3,625 |
10 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
26 | 0 | 3,440 |
11 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) | 18 | 0 | 3,320 |
12 |
Jannik Sinner (Italia) |
20 | 0 | 3,054 |
13 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 | 0 | 2,875 |
14 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 | 0 | 2,873 |
15 |
Denis Shapovalov (Canada) |
22 | 0 | 2,693 |
16 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
29 | 0 | 2,580 |
17 |
Reilly Opelka (Mỹ) |
24 | +1 | 2,475 |
18 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
33 | +1 | 2,060 |
19 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
30 | -2 | 2,015 |
20 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
30 | 0 | 1,801 |
21 |
Gael Monfils (Pháp) |
35 | +1 | 1,768 |
22 |
Marin Cilic (Croatia) |
33 | +1 | 1,740 |
23 |
John Isner (Mỹ) |
36 | +4 | 1,706 |
24 |
Karen Khachanov (Nga) |
25 | 0 | 1,588 |
25 |
Alex de Minaur (Úc) | 23 | 0 | 1,566 |
26 |
Lorenzo Sonego (Italia) |
26 | -5 | 1,563 |
27 |
Daniel Evans (Vương Quốc Anh) |
31 | -1 | 1,557 |
28 |
Frances Tiafoe (Mỹ) | 24 | +2 | 1,488 |
29 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) | 30 | -1 | 1,458 |
30 |
Aslan Karatsev (Nga) | 28 | +1 | 1,428 |
... |
||||
43 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
40 | +1 | 1,120 |
... |
||||
85 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
34 |
-1 |
783 |
... |
||||
485 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
-2 |
70 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
20 | 0 |
6,711 |
2 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 | 0 | 4,975 |
3 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 | 0 | 4,885 |
4 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
23 | +1 | 4,711 |
5 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
26 | -1 | 4,705 |
6 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 | 0 | 4,511 |
7 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
30 | 0 | 4,252 |
8 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 | 0 | 3,151 |
9 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
27 | +1 | 3,095 |
10 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 | -1 | 3,070 |
11 |
Jeļena Ostapenko (Lavia) |
24 | 0 | 2,805 |
12 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 | 0 | 2,698 |
13 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 | +8 | 2,561 |
14 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 | -1 | 2510 |
15 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
30 | -1 | 2,473 |
16 |
Cori Gauff (Mỹ) |
18 | -1 | 2,300 |
17 |
Angelique Kerber (Đức) |
34 | -1 | 2,297 |
18 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
32 | -1 | 2,281 |
19 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
22 | -1 | 2,261 |
20 |
Simona Halep (Romania) |
30 | 0 | 2,156 |
21 |
Leylah Fernandez (Canada) |
19 | -2 | 2,151 |
22 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 | +2 | 1,958 |
23 |
Elise Mertens (Bỉ) |
26 | +2 | 1,840 |
24 |
Sorana Cirstea (Romania) |
32 | +2 | 1,840 |
25 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
27 | +2 | 1,836 |
26 |
Daria Kasatkina (Nga) |
24 | +2 | 1,770 |
27 |
Tamara Zidansek (Slovenia) |
24 | -4 | 1,756 |
28 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) | 32 | +1 | 1,690 |
29 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
24 | -7 | 1,675 |
30 |
Camila Giorgi (Italia) | 30 | 0 | 1,603 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Rafael Nadal luôn được coi là "Vua đất nện", nhưng Novak Djokovic đã khiến vị thế của Rafa bị lung lay.