Đại chiến nhà Williams (BK Rogers Cup)

Tâm điểm tại Rogers Cup hôm nay sẽ đổ dồn về Montreal, khi chị em nhà Williams sẽ lần thứ 25 trong sự nghiệp đối đầu với nhau.

Bán kết đơn nữ Rogers Cup

[1] Serena Williams (Mỹ) - Venus Williams (Mỹ) (0h VN, 10/8)

Không còn nghi ngờ gì nữa, trận đấu giữa Serena Williams và Venus Williams có thể còn có sức hút hơn cả những trận bán kết đơn nam tại Rogers Cup 2014. Hai tay vợt sở hữu tới 24 Grand Slam đơn nữ trong lịch sử, Serena có 17 và Venus có 7, sẽ lần thứ 25 trong sự nghiệp đối đầu với nhau. Venus đã 34 tuổi vào tháng Sáu vừa qua, còn Serena sẽ kỷ niệm sinh nhật thứ 33 vào cuối tháng Chín tới. Nhưng họ vẫn là tượng đài của làng banh nỉ, không chỉ nhờ bảng thành tích đồ sộ, mà còn vì sự thống trị của nhà Williams nhiều năm qua.

Serena vẫn đang là số 1 thế giới. Venus không còn phong độ đỉnh cao nhưng vẫn luôn là đối thủ đáng gờm. Và ít ai nghĩ ở tuổi 34, Venus vẫn không bỏ cuộc vì những chấn thương dai dẳng và cả sự sa sút ghê gớm trong vài năm qua. Phần thưởng dành cho cô chị nhà Williams chính là việc lần đầu tiên đi tới bán kết Rogers Cup.

Đại chiến nhà Williams (BK Rogers Cup) - 1

Serena Williams

 

 

 

Đại chiến nhà Williams (BK Rogers Cup) - 2

Venus Williams

Đại chiến nhà Williams (BK Rogers Cup) - 3

Mỹ

 V

Đại chiến nhà Williams (BK Rogers Cup) - 3

Mỹ

 

 

 

1

Xếp hạng

26

32

Tuổi

34

Saginaw, MI, Mỹ

Nơi sinh

Lynwood, CA, Mỹ

1.75 m

Chiều cao

1.85 m

70 kg

Cân nặng

72.5 kg

Tay phải

Tay thuận

Tay phải

1995

Thi đấu chuyên nghiệp

1994

33 - 5

Thắng - Thua trong năm

23 - 9

665 - 117

Thắng - Thua sự nghiệp

661 - 175

4

Danh hiệu trong năm

1

61

Danh hiệu

45

$2,139,508 

Tiền thưởng trong năm

$805,940

$56,322,989 

Tổng tiền thưởng

$29,767,175

Đối đầu: Serena 14-10 Venus

Giải đấu

Năm

Vòng

Sân

Tay vợt

AUSTRALIAN OPEN

Australia

1998

R64

Cứng

Venus Williams

7-6 (4) 6-1

ROME

Italia

1998

Tứ kết

Đất nện

Venus Williams

6-4 6-2

MIAMI

Mỹ

1999

Chung kết

Cứng

Venus Williams

6-1 4-6 6-4

GRAND SLAM CUP

MUNICH, Đức

1999

Chung kết

Cứng

Serena Williams

6-1 3-6 6-3

WIMBLEDON

Vương Quốc Anh

2000

Bán kết

Cỏ

Venus Williams

6-2 7-6 (3)

INDIAN WELLS

INDIAN WELLS, Mỹ

2001

Bán kết

Cứng

Serena Williams

W/O

US OPEN

FLUSHING, Mỹ

2001

Chung kết

Cứng

Venus Williams

6-2 6-4

MIAMI

Mỹ

2002

Bán kết

Cứng

Serena Williams

6-2 6-2

FRENCH OPEN

PARIS, Pháp

2002

Chung kết

Đất nện

Serena Williams

7-5 6-3

WIMBLEDON

Vương Quốc Anh

2002

Chung kết

Cỏ

Serena Williams

7-6 (4) 6-3

US OPEN

FLUSHING, Mỹ

2002

Chung kết

Cứng

Serena Williams

6-4 6-3

AUSTRALIAN OPEN

MELBOURNE, Australia

2003

Chung kết

Cứng

Serena Williams

7-6 (4) 3-6 6-4

WIMBLEDON

Vương Quốc Anh

2003

Chung kết

Cỏ

Serena Williams

4-6 6-4 6-2

MIAMI

Mỹ

2005

Tứ kết

Cứng

Venus Williams

6-1 7-6 (8)

US OPEN

FLUSHING, Mỹ

2005

R16

Cứng

Venus Williams

7-6 (5) 6-2

BANGALORE

Ấn Độ

2008

Bán kết

Cứng

Serena Williams

6-3 3-6 7-6 (4)

WIMBLEDON

Vương Quốc Anh

2008

Chung kết

Cỏ

Venus Williams

7-5 6-4

US OPEN

FLUSHING, Mỹ

2008

Tứ kết

Cứng

Serena Williams

7-6 (6) 7-6 (7)

CHAMPIONSHIPS

DOHA, Qatar

2008

R1

Cứng

Venus Williams

5-7 6-1 6-0

DUBAI

U.A.E

2009

Bán kết

Cứng

Venus Williams

6-1 2-6 7-6 (3)

MIAMI

MIAMI, Mỹ

2009

Bán kết

Cứng

Serena Williams

6-4 3-6 6-3

WIMBLEDON

Vương Quốc Anh

2009

Chung kết

Cỏ

Serena Williams

7-6 (3) 6-2

CHAMPIONSHIPS

DOHA, Qatar

2009

R1

Cứng

Serena Williams

5-7 6-4 7-6 (4)

CHAMPIONSHIPS

DOHA, Qatar

2009

Chung kết

Cứng

Serena Williams

6-2 7-6 (4)

CHARLESTON

Charleston, Mỹ

2013

Bán kết

Đất nện

Serena Williams

6-1 6-2

BBB

Chị em nhà Williams thống trị làng banh nỉ nhiều năm qua

Có một điều ngạc nhiên thú vị, nếu như Serena từng 3 lần vô địch Rogers Cup (2001, 2011, 2013) sau 6 lần tham dự giải đấu và đang là đương kim vô địch, thì Venus chưa từng có một trận thắng nào tại giải đấu này trong 4 lần có mặt tại đây. Và 4 trận thắng từ vòng 1 Rogers Cup 2014 tới lúc này cũng là 4 trận thắng đầu tiên của Venus tại Canada.

Trong 24 lần đối đầu trong quá khứ, Serena nhỉnh hơn Venus với 14 trận thắng - 10 trận thua. Sự nghiệp của Venus có lẽ sẽ còn lẫy lừng hơn nhiều nếu không phải chạm trán cô em ở 8 trận chung kết Grand Slam, nơi Venus thua tới 6 trận và chỉ thắng 2. Trên mọi mặt sân Serena cũng có thành tích đối đầu trội hơn, và trên sân cứng Serena thắng 8 trận và thua 7.

Lần gặp nhau gần nhất tại giải Family Circle Cup năm ngoái, Serena thắng dễ dàng 6-1, 6-2 và đó là trận thắng thứ 5 liên tiếp trước Venus tính từ năm 2009. Nhưng dù ai thắng ai thua, nhà Williams cũng sẽ tiếp tục có mặt trong trận chung kết Rogers Cup 2014, như một minh chứng cho sự thống trị trong hơn một thập kỷ qua của hai chị em nhà Williams.

[3] Agnieszka Radwanska (Ba Lan) - Ekaterina Makarova (Nga) (5h30 VN, 10/8)

Radwanska vẫn là một trong những tay vợt có phong độ ổn định nhất trong làng banh nỉ ở vài mùa giải qua. Nhưng vấn đề của tay vợt người Ba Lan là tâm lý ở những trận đấu quyết định. Radwanska đã lần thứ 3 trong vòng 4 năm qua đi tới bán kết Rogers Cup với một phong độ thuyết phục, nhưng để có mặt trong trận chung kết không hề đơn giản.

Đại chiến nhà Williams (BK Rogers Cup) - 5

Agnieszka Radwanska

 

 

 

Đại chiến nhà Williams (BK Rogers Cup) - 6

Ekaterina Makarova

Đại chiến nhà Williams (BK Rogers Cup) - 7

Ba Lan

 V

Đại chiến nhà Williams (BK Rogers Cup) - 8

Nga

 

 

 

5

Xếp hạng

19

25

Tuổi

26

Krakow, Ba Lan

Nơi sinh

Moscow, Nga

1.73 m

Chiều cao

1.80 m

56 kg

Cân nặng

65 kg

Tay phải

Tay thuận

Tay trái

2005

Thi đấu chuyên nghiệp

2004

38 - 14

Thắng - Thua trong năm

31 - 12

442 - 186

Thắng - Thua sự nghiệp

329 - 216

0

Danh hiệu trong năm

1

13

Danh hiệu

2

$1,823,807 

Tiền thưởng trong năm

$1,030,800 

$15,993,816 

Tổng tiền thưởng

$5,425,101 

Đối đầu: Radwanska 3-2 Makarova

Giải đấu

Năm

Vòng

Sân

Tay vợt

PAN PACIFIC

TOKYO, Nhật Bản

2009

R64

Cứng

Agnieszka Radwanska

7-5 6-3

MIAMI

MIAMI, Mỹ

2010

R64

Cứng

Agnieszka Radwanska

7-5 6-0

NEW HAVEN

NEW HAVEN, Mỹ

2011

R32

Cứng

Agnieszka Radwanska

6-1 6-2

US OPEN

Flushing Meadows, Mỹ

2013

R16

Cứng

Ekaterina Makarova

6-4 6-4

WIMBLEDON

Vương Quốc Anh

2014

R16

Cỏ

Ekaterina Makarova

6-3 6-0

BBB

Radwanska thất bại trước Makarova trong hai trận đối đầu gần nhất

Đối thủ của tay vợt số 5 thế giới là Ekaterina Makarova, tay vợt đang có mùa giải bùng nổ và lần đầu tiên lọt vào Top 20 thế giới. Sau khoảng thời gian tập trung vào nội dung đôi nữ và vô địch đôi nữ Roland Garros 2013, cũng như giành vị trí á quân Australian Open 2014, Makarova cũng cải thiện thành tích ở những giải đánh đơn và sau 5 năm liên tiếp chỉ đi đến vòng 2 Rogers Cup, tay vợt thuận tay trái đã đi tới bán kết giải đấu.

Trong 5 lần gặp nhau, Radwanska nhỉnh hơn với 3 trận thắng nhưng ở hai lần đối đầu gần nhất, Makarova đều thắng ở vòng 4 hai giải Grand Slam US Open 2013 và Wimbledon 2014 rất cách biệt.

Bán kết đơn nam Rogers Cup

[2] Roger Federer (Thụy Sĩ) - Feliciano Lopez (Tây Ban Nha) (7h VN, 10/8)

Sinh nhật thứ 33 của Federer đã diễn ra với hai trận đấu liên tiếp rất khó khăn và đều phải trải qua 3 set đấu kéo dài với Marin Cilic tại vòng 3 và David Ferrer tại tứ kết. Nhưng quan trọng là nền tảng thể lực của Federer vẫn được đảm bảo để duy trì sự tập trung cho tới những thời điểm quyết định. Cơ hội để Federer lần thứ 3 chinh phục Rogers Cup đang mở ra trước mắt khi những đối thủ lớn nhất của FedEx đều đã bị loại.

Đại chiến nhà Williams (BK Rogers Cup) - 9

Roger Federer

 

 

 

Đại chiến nhà Williams (BK Rogers Cup) - 10

Feliciano Lopez

Đại chiến nhà Williams (BK Rogers Cup) - 11

Thụy Sỹ

 V

Đại chiến nhà Williams (BK Rogers Cup) - 12

TBN

 

 

 

3

Xếp hạng

25

32 (08.08.1981)

Tuổi

32 (20.09.1981)

Basel, Thụy Sỹ

Nơi sinh

Toledo, Tây Ban Nha

Bottmingen, Thụy Sỹ

Nơi sống

Madrid, Tây Ban Nha

185 cm

Chiều cao

188 cm

85 kg

Cân nặng

85 kg

Tay phải

Tay thuận

Tay trái

1998

Thi đấu chuyên nghiệp

1997

43/8

Thắng - Thua trong năm

31/18

2

Danh hiệu năm 2014

1

966/223

Thắng - Thua sự nghiệp

356/328

79

Danh hiệu

4

$83,102,704

Tổng tiền thưởng

$8,975,778

Đối đầu: Federer 10-0 Lopez

Giờ

Năm

Vòng

Sân

Tay vợt

Dubai
U.A.E.

2012

R16

Cứng

Federer, Roger
7-5, 6-3 

Roland Garros
Pháp

2011

R128

Đất nện

Federer, Roger
6-3, 6-4, 7-6(3) 

Masters Madrid
Tây Ban Nha

2011

R32

Đất nện

Federer, Roger
7-6(13), 6-7(1), 7-6(7) 

Basel
Thụy Sỹ

2008

Bán kết

Cứng

Federer, Roger
6-3, 6-2 

Masters Madrid
Tây Ban Nha

2007

Tứ kết

Cứng

Federer, Roger
7-6(4), 6-4 

US Open
NY, Mỹ

2007

R16

Cứng

Federer, Roger
3-6, 6-4, 6-1, 6-4 

Doha
Qatar

2005

Tứ kết

Cứng

Federer, Roger
6-1, 6-2 

Dubai
U.A.E.

2004

Chung kết

Cứng

Federer, Roger
4-6, 6-1, 6-2 

Masters Madrid
Tây Ban Nha

2003

Tứ kết

Cứng

Federer, Roger
4-6, 7-6(3), 6-4 

Wimbledon
Anh

2003

R16

Cỏ

Federer, Roger
7-6(5), 6-4, 6-4 

Federer chưa thua Lopez một lần nào sau 10 lần gặp nhau

Ở trận bán kết, Federer tiếp tục gặp một đối thủ chưa từng thắng FedEx trong 10 lần gặp nhau. Trước đó Federer tiếp tục có trận thắng thứ 15 liên tiếp trước Ferrer và phía trước là tay vợt đồng hương của Ferrer, Feliciano Lopez. Tay vợt người Tây Ban Nha đang có một phong độ cực kỳ ấn tượng tại giải đấu năm nay khi lần đầu tiên đi tới bán kết Rogers Cup. Đây cũng là trận bán kết Masters 1000 thứ ba trong sự nghiệp của Lopez.

[13] Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) - [7] Grigor Dimitrov (Bulgaria) (2h VN, 9/8)

Rogers Cup dường như là giải đấu mà Tsonga rất có duyên khi mới chỉ 4 lần tham dự giải đấu, tay vợt người Pháp đã lọt tới 3 trận bán kết sau các năm 2009 và 2011. Sau khoảng thời gian thi đấu không được như mong đợi từ đầu mùa giải 2014, chỉ đi tới vòng 4 cả ba giải Grand Slam và chỉ đi tới tứ kết một giải Masters 1000 tại Monte-Carlo, Tsonga đang chơi cực hay tại Rogers Cup 2014. Hai vòng đấu liên tiếp vừa qua, Tsonga đã đánh bại cả hai tay vợt tên tuổi là Novak Djokovic và Andy Murray sau 3 set căng thẳng.

Đại chiến nhà Williams (BK Rogers Cup) - 13

Grigor Dimitrov

 

 

 

Đại chiến nhà Williams (BK Rogers Cup) - 14

Jo-Wilfried Tsonga

Bulgaria

 V

Pháp

 

 

 

8

Xếp hạng

15

23 (16.05.1991)

Tuổi

29 (17.04.1985)

Haskovo, Bulgaria

Nơi sinh

Le Mans, Pháp

Haskovo, Bulgaria

Nơi sống

Gingins, Thụy Sỹ

190 cm

Chiều cao

188 cm

80 kg

Cân nặng

91 kg

Tay phải

Tay thuận

Tay phải

2008

Thi đấu chuyên nghiệp

2004

38/10

Thắng - Thua trong năm

28/13

3

Danh hiệu năm 2014

0

124/86

Thắng - Thua sự nghiệp

311/141

4

Danh hiệu

10

$4,017,507

Tổng tiền thưởng

$13,342,315

Đối đầu: Dimitrov 0-3 Tsonga

Giờ

Năm

Vòng

Sân

Tay vợt

Beijing
Trung Quốc

2011

R32

Cứng

Tsonga, Jo-Wilfried
7-6(5), 7-5 

Wimbledon
Vương Quốc Anh

2011

R64

Cỏ

Tsonga, Jo-Wilfried
6-7(4), 6-4, 6-4, 7-6(8) 

Rotterdam
Hà Lan

2011

R32

Cứng

Tsonga, Jo-Wilfried
6-4, 6-4 

Trận đấu cân tài cân sức giữa Tsonga và Dimitrov

Đối thủ của Tsonga cũng là tay vợt đang có phong độ rất cao ở mùa giải này, Grigor Dimitrov. Đây là giải Masters 1000 thứ hai liên tiếp Dimitrov đi tới bán kết sau Rome Masters và tay vợt người Bulgaria đang ngày càng chứng tỏ sự trưởng thành ở những giải đấu lớn. Trong 3 lần gặp Tsonga, Dimitrov đều thất bại, nhưng đó là thời điểm cách đây 3 năm. Còn ở hiện tại, đây sẽ là trận đấu cân bằng  và khó dự đoán được ai sẽ là người chiến thắng.

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Trần Vũ ([Tên nguồn])
ATP World Tour Masters 1000 Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN