Đại chiến “Big 4” Djokovic - Federer (Chung kết Wimbledon)
Novak Djokovic hoặc Roger Federer sẽ là chủ nhân của chiếc cúp vô địch Wimbledon 2014.
Novak Djokovic [1] (Serbia) - Roger Federer [4] (Thụy Sĩ) (20h VN, 6/7, sân Trung tâm)
Cuối cùng thì những tay vợt thế hệ 9X như Grigor Dimitrov và Milos Raonic đã không thể tạo nên bất ngờ trước những tay vợt trong nhóm “Big 4” là Novak Djokovic và Roger Federer. Gặp khó khăn hơn trước sự xuất sắc của Dimitrov, nhưng Djokovic cũng chứng tỏ bản lĩnh của hạt giống số 1 khi giành chiến thắng sau 4 set 6-4, 3-6, 7-6 (7-2), 7-6 (9-7), dù phải cứu tới 4 set-point trong set thứ 4. Còn Federer vượt qua Raonic cả 3 set cùng tỷ số 6-4 mà chỉ cần giành 1 break ở mỗi set, trong một trận đấu mà đẳng cấp của “Vua sân cỏ” được thể hiện rõ nét.
Djokovic sẽ trở lại ngôi số 1 thế giới nếu thắng Federer trong trận chung kết Wimbledon
Để lại phía sau mùa giải 2013 thất vọng, khi chỉ đi tới bán kết Australian Open, tứ kết Roland Garros, rồi bị loại rất sớm ở vòng 2 Wimbledon và vòng 4 US Open, Federer không còn là ứng cử viên hàng đầu ở những giải Grand Slam, ngay cả đó là Wimbledon nơi FedEx sánh ngang kỷ lục 7 lần vô địch của huyền thoại Pete Sampras. Dù vậy Federer đi tới chung kết Wimbledon 2014 mà chỉ thua có 1 set đấu, cũng như chỉ mất đúng 1 game giao bóng trong trận tứ kết với đồng hương Stan Wawrinka.
Nếu như Federer lập kỷ lục trong lịch sử quần vợt với 9 lần lọt vào chung kết Wimbledon trong vòng 12 năm qua thì Djokovic đã có trận chung kết thứ 3 tại Wimbledon trong vòng 4 năm qua. Hạt giống số 1 sau những thất bại tại các giải Grand Slam gần nhất, dù cũng đi tới trận đấu cuối cùng, đang hướng tới danh hiệu lớn đầu tiên kể từ khi làm việc với huyền thoại người Đức Boris Becker, người từng 3 lần vô địch Wimbledon (1985-86, 1989).
Cũng giống như Djokovic, Federer bước vào mùa giải 2014 với sự xuất hiện của huyền thoại người Thụy Điển Stefan Edberg trong đội ngũ huấn luyện. Dù không quá thành công tại hai giải Grand Slam đã qua, nhưng FedEx đã trở lại với vị thế “Vua sân cỏ” tại Wimbledon 2014 và chỉ cách kỷ lục vĩ đại 8 lần vô địch giải đấu có một trận.
Novak Djokovic |
|
|
|
Roger Federer |
Serbia |
V |
Thụy Sỹ |
||
|
|
|
||
2 |
Xếp hạng |
4 |
||
27 (22.05.1987) |
Tuổi |
32 (08.08.1981) |
||
Belgrade, Serbia |
Nơi sinh |
Basel, Thụy Sỹ |
||
Monte Carlo, Monaco |
Nơi sống |
Bottmingen, Thụy Sỹ |
||
188 cm |
Chiều cao |
185 cm |
||
80 kg |
Cân nặng |
85 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2003 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
1998 |
||
36/4 |
Thắng - Thua trong năm |
40/7 |
||
3 |
Danh hiệu năm 2014 |
2 |
||
579/136 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
963/222 |
||
44 |
Danh hiệu |
79 |
||
$62,339,247 |
Tổng tiền thưởng |
$81,606,000 |
||
Đối đầu: Djokovic 16-18 Federer |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Masters Monte Carlo |
2014 |
Bán kết |
Đất nện |
Federer, Roger |
Masters Indian Wells |
2014 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Dubai |
2014 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
World Tour Finals |
2013 |
RR |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Paris |
2013 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
World Tour Finals |
2012 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Cincinnati |
2012 |
Chung kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Wimbledon |
2012 |
Bán kết |
Cỏ |
Federer, Roger |
Roland Garros |
2012 |
Bán kết |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Masters Rome |
2012 |
Bán kết |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
US Open |
2011 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Roland Garros |
2011 |
Bán kết |
Đất nện |
Federer, Roger |
Masters Indian Wells |
2011 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Dubai |
2011 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Australian Open |
2011 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
World Tour Finals |
2010 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Basel |
2010 |
Chung kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Shanghai |
2010 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
US Open |
2010 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Canada |
2010 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Basel |
2009 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
US Open |
2009 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Cincinnati |
2009 |
Chung kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Rome |
2009 |
Bán kết |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Masters Miami |
2009 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
US Open |
2008 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Monte Carlo |
2008 |
Bán kết |
Đất nện |
Federer, Roger |
Australian Open |
2008 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
US Open |
2007 |
Chung kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Canada |
2007 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Dubai |
2007 |
Tứ kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Australian Open |
2007 |
R16 |
Cứng |
Federer, Roger |
SUI v. SCG WG PO |
2006 |
RR |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Monte Carlo |
2006 |
R64 |
Đất nện |
Federer, Roger |
Federer nhỉnh hơn trong những lần đối đầu gần đây với Djokovic
Có một chi tiết thú vị là Edberg từng 2 lần vô địch Wimbledon vào các năm 1988, 1990 và cùng thời với Becker. Hai huyền thoại này gặp nhau cả thảy 35 trận và Becker vượt trội với 25 trận thắng - 10 trận thua. Cả hai đụng độ 6 lần trên mặt sân cỏ, 3 lần ở giải Queen’s Club và 3 lần ở chung kết Wimbledon. Becker nhỉnh hơn với 4 trận thắng - 2 trận thua trên sân cỏ, nhưng lại thua tới 2 trận chung kết Wimbledon năm 1988 và 1990.
Djokovic và Federer cũng bước vào cuộc đối đầu thứ 35 giữa hai tay vợt. Hai năm trước tại Wimbledon, Federer vươn tới con số kỷ lục 17 Grand Slam sau chiến thắng trước Andy Murray. Bây giờ Federer có thể tự phá kỷ lục của chính mình nếu đánh bại Novak Djokovic trong trận chung kết Wimbledon 2014.
Federer có thành tích đối đầu với Djokovic là 18-16 và thắng Nole trong lần gặp nhau gần nhất tại bán kết Monte-Carlo Masters 2014. Còn lần gần nhất hai tay vợt gặp nhau tại một giải Grand Slam chính là trận bán kết Wimbledon 2012, trận đấu mà FedEx giành chiến thắng thuyết phục (6-3, 3-6, 6-4, 6-3) trên đường tới chức vô địch.
Thông số của Djokovic và Federer tại Wimbledon 2014
Novak Djokovic | Thông số | Roger Federer |
---|---|---|
73 | Số cú ace | 69 |
9 | Lỗi giao bóng kép | 5 |
37% | Tỷ lệ không trả giao bóng thành công | 44% |
68% | Tỷ lệ giao bóng 1 trong sân | 66% |
77% | Điểm giao bóng 1 | 83% |
57% | Điểm giao bóng 2 | 68% |
8 | Mất break | 1 |
29 | Điểm break-point phải cứu | 13 |
107 | Số game giao bóng | 89 |
93% | Tỷ lệ giữ game giao bóng | 99% |
115 mph | Tốc độ trung bình giao bóng 1 | 116 mph |
96 mph | Tốc độ trung bình giao bóng 2 | 99 mph |
126 mph | Tốc độ giao bóng nhanh nhất | 127 mph |
70% | Tỷ lệ trả giao bóng trong sân | 71% |
29% | Tỷ lệ trả giao bóng 1 ăn điểm | 31% |
54% | Tỷ lệ trả giao bóng 2 ăn điểm | 54% |
27 | Số break giành được | 24 |
70 | Số điểm break có được | 65 |
39% | Tỷ lệ tận dụng điểm break | 37% |
105 | Số game trả giao bóng | 87 |
26% | Tỷ lệ thắng game trả giao bóng | 28% |
53 | Điểm winners thuận tay | 56 |
56 | Lỗi tự đánh hỏng thuận tay | 36 |
55 | Điểm winners trái tay | 31 |
58 | Lỗi tự đánh hỏng trái tay | 36 |
240 | Điểm winners | 230 |
130 | Lỗi tự đánh hỏng | 84 |
132/186 | Điểm trên lưới | 137/192 |
71% | Tỷ lệ giành điểm trên lưới | 71% |
49% | Tỷ lệ giành điểm ở cuối sân | 52% |
90 | Số game thua | 64 |
4 | Số set thua | 1 |
15h09' | Thời gian thi đấu trên sân | 10h16' |