Chờ một Federer “mới” (V2 Brisbane)
Federer sẽ bắt đầu mùa giải 2014 với diện mạo mới.
[1] Roger Federer - Jarkko Nieminen (Khoảng 16h VN, 1/1)
Thực tế Roger Federer đã khởi đầu mùa giải 2014 ở nội dung đánh đôi tại giải Brisbane International. Người đánh cặp với Federer là tay vợt người Pháp Nicolas Mahut, người từng đi vào lịch sử quần vợt thế giới với trận đấu dài nhất kéo dài hơn 11 tiếng với tay vợt người Mỹ John Isner ở Wimbledon 2011. Tại vòng 1, Federer và Mahut gặp đôi vợt hạt giống số 1 Jean-Julien Rojer (Hà Lan) và Horia Tecau (Rumani). Dù chưa bao giờ đánh cặp với nhau nhưng Federer tỏ ra ăn ý với đồng nghiệp người Pháp và đánh bại Rojer/Tecau trong cả hai set với tỷ số 7-5, 7-6(7-5).
Nhưng đó là trận đánh đôi làm “nóng” mà thôi, còn bây giờ mới là lúc để Federer thực sự kiểm chứng cây vợt mới có diện tích mặt vợt lớn 98 inch vuông. Đó là cây vợt FedEx từng thử nghiệm ở hai giải đấu tại Hamburg và Gstaad năm ngoái, thay vì cậy vợt 90 inch vuông đã gắn bó nhiều năm qua. Dù vậy đây là hai giải đấu mà Federer thi đấu không thành công và bị loại bởi những tay vợt ít tên tuổi như Federico Delbonis và Daniel Brands.
Roger Federer |
|
|
Jarkko Nieminen |
|
Thụy Sỹ |
V |
Phần Lan |
||
|
|
|
||
6 |
Xếp hạng |
39 |
||
32 (08.08.1981) |
Tuổi |
32 (23.07.1981) |
||
Basel, Thụy Sỹ |
Nơi sinh |
Masku, Phần Lan |
||
Bottmingen, Thụy Sỹ |
Nơi sống |
Masku, Phần Lan |
||
6'1" (185 cm) |
Chiều cao |
185 cm |
||
187 lbs (85 kg) |
Cân nặng |
78 kg |
||
Right-handed |
Tay thuận |
Tay trái |
||
1998 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2000 |
||
45/17 |
Thắng - Thua trong năm |
31/27 |
||
1 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
923/215 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
367/303 |
||
77 |
Danh hiệu |
2 |
||
$79,218,415 |
Tổng tiền thưởng |
$6,717,341 |
||
Đối đầu: Federer 13-0 Nieminen |
||||
Giải đấu |
Năm |
Vòng |
Sân |
Kết quả |
Rotterdam |
2012 |
Tứ kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Basel |
2011 |
R16 |
Cứng |
Federer, Roger |
Halle |
2010 |
R32 |
Cỏ |
Federer, Roger |
Basel |
2008 |
R16 |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Hamburg |
2008 |
R32 |
Clay |
Federer, Roger |
Basel |
2007 |
Chung kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Bangkok |
2005 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Australian Open |
2005 |
R32 |
Cứng |
Federer, Roger |
Dubai |
2004 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Vienna |
2003 |
Tứ kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Munich |
2003 |
Chung kết |
Đất nện |
Federer, Roger |
Marseille |
2003 |
R16 |
Cứng |
Federer, Roger |
Moscow |
2002 |
R16 |
Thảm |
Federer, Roger |
|
Federer mới chỉ thua Nieminen đúng 1 set kể từ năm 2002
Đối thủ đầu tiên trong năm 2014 của Federer không phải là một tay vợt dễ chơi. Jarkko Nieminen với cú thuận bằng tay trái luôn là tay vợt thi đấu đầy khó chịu với bất cứ tay vợt nào nằm trong tốp đầu. Dẫu vậy Federer luôn là “khắc tinh” của Nieminen suốt 11 năm qua kể từ lần đầu tiên hai tay vợt chạm trán vào năm 2002. Thậm chí trong cả 13 thất bại trước Federer, Nieminen chỉ thắng đúng một set tại giải Basel năm 2011.
Đó sẽ là tiền đề để Federer hướng tới trận thắng đầu tiên trong mùa giải 2014. Với một cây vợt mới, cùng HLV mới (dù Sfefan Edberg không có mặt tại Brisbane) và động lực mới, Federer đang đi tìm kiếm sự hồi sinh.
Lịch thi đấu vòng 2 đơn nam giải Brisbane:
ATP - World Tour 250 Series - Brisbane - Australia | ||||
Thứ tư, 1/1/2014 | ||||
8:30 | Nick Kyrgios | Matthew Ebden | ||
8:30 | Marinko Matosevic | Sam Querry | ||
10:00 | (5) Grigor Dimitrov | Marin Cilic | ||
10:00 | (6) Feliciano Lopez | Lleyton Hewitt | ||
10:00 | Marius Copil | Gilles Simon | ||
11:30 | Matthew Ebden | Kei Nishikori | ||
16:00 | (1) Roger Federer | Jarkko Nieminen | ||