Chờ Federer & Murray ra mắt (Australian Open ngày 2)
Australian Open ngày thi đấu thứ 2 chứng kiến nhiều tay vợt hàng đầu xuất hiện.
Roger Federer (Thụy Sỹ) [2] - Benoit Paire (Pháp)
Roger Federer là cái tên được chờ đợi nhất trong ngày thi đấu thứ hai ở Australian Open. Tính từ trận chung kết ATP World Tour Finals 2012 với Novak Djokovic, tay vợt người Thụy Sỹ chỉ tham dự các trận biểu diễn ở Nam Mỹ trong tháng 12 và không dự bất cứ giải đấu khởi động nào trước thềm Australian Open. FedEx dành toàn bộ thời gian để luyện tập trên sân thay vì căng mình thi đấu ở những trận đấu mang nặng tính thắng thua. Bây giờ sẽ là lúc để Federer chứng tỏ sự lựa chọn của mình là hợp lý, trước khi từng bước tiến tới trận đấu cuối cùng.
Roger Federer |
|
|
|
Benoit Paire |
Thụy Sỹ |
Vs |
Pháp |
||
|
|
|
||
2 |
Xếp hạng |
46 |
||
31 (08.08.1981) |
Tuổi |
23 (08.05.1989) |
||
Basel, Thụy Sỹ |
Nơi sinh |
Avignon, Pháp |
||
Bottmingen, Thụy Sỹ |
Nơi sống |
Avignon, Pháp |
||
185 cm |
Chiều cao |
196 cm |
||
85 kg |
Cân nặng |
80 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
1998 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2007 |
||
0/0 |
Thắng - Thua trong năm |
3/2 |
||
0 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
878/198 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
35/42 |
||
76 |
Danh hiệu |
0 |
||
$76,014,777 |
Tổng tiền thưởng |
$908,532 |
||
Đối đầu: Federer 1-0 Paire |
||||
Giải đấu |
Năm |
Mặt sân |
Vòng |
Tỷ số |
Basel |
2012 |
Cứng |
Tứ kết |
Federer, Roger |
|
Đây sẽ là trận đấu đầu tiên trong năm 2013 của Federer
Nhánh đấu của Federer là khá khó khăn với sự xuất hiện của nhiều tay vợt trẻ tài năng như Bernard Tomic hay Milos Raonic và cả những tên tuổi kỳ cựu của làng banh nỉ như Nikolay Davydenko hay Tommy Haas. Khởi đầu Australian Open 2013, Federer cũng gặp một tay vợt trẻ đang khá nổi của quần vợt Pháp, Benoit Paire. Đây mới chỉ là lần thứ 3 tay vợt 23 tuổi có mặt ở vòng đấu chính thức tại Australian Open và thành tích tốt nhất mới chỉ là lọt tới vòng 2 vào năm 2010. Trong lần gặp nhau duy nhất với Federer ở tứ kết giải Basel Open tổ chức ở quê hương FedEx, Paire đã thua nhanh trong cả hai set.
Andy Murray (Vương quốc Anh) [3] - Robin Haase (Hà Lan)
Murray đặt mục tiêu sẽ lần đầu tiên đăng quang tại Melbourne sau hai lần thất bại ở trận chung kết năm 2010 và 2011. Rơi vào nhánh đấu không hề dễ dàng tại Australian Open 2013, rõ ràng Murray cần phải giải quyết nhanh chóng những trận đấu ở vòng đầu trước khi đối mặt với những đối thủ khó khăn hơn ở vòng trong. Dù đã có sự chuẩn bị về thể lực khá tốt trong giai đoạn tạm nghỉ giữa hai mùa giải nhưng nếu Murray không sớm tiết kiệm khoảng thời gian phải thi đấu trên sân thì có thể đó sẽ là bất lợi khi tiến sâu vào giải đấu.
Andy Murray |
|
|
|
Robin Haase |
Anh |
Vs |
Hà Lan |
||
|
|
|
||
3 |
Xếp hạng |
53 |
||
25 (15.05.1987) |
Tuổi |
25 (06.04.1987) |
||
Dunblane, Scotland |
Nơi sinh |
The Hague, Hà Lan |
||
London, Anh |
Nơi sống |
Turnhout, Bỉ |
||
190 cm |
Chiều cao |
190 cm |
||
84 kg |
Cân nặng |
77 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2005 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2005 |
||
4/0 |
Thắng - Thua trong năm |
1/2 |
||
1 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
383/123 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
84/96 |
||
25 |
Danh hiệu |
2 |
||
$24,934,421 |
Tổng tiền thưởng |
$1,800,517 |
||
Đối đầu: Murray 1-1 Haase |
||||
Giải đấu |
Năm |
Mặt sân |
Vòng |
Tỷ số |
US Open |
2011 |
Cứng |
R64 |
Murray, Andy |
Rotterdam |
2008 |
Cứng |
R32 |
Haase, Robin |
|
Murray gặp đối thủ không hề dễ chơi ngay ở vòng 1
Đối thủ ở vòng 1 của Andy Murray là Robin Haase không phải là một tay vợt dễ chơi. Tay vợt người Hà Lan nằm trong lứa tay vợt cùng thời với Murray và có lối chơi khá biến hóa. Là tay vợt thuận tay trái nhưng lại sử dụng cú thuận bằng tay phải nên Haase có tạo nên những pha bóng khó đoán khi bị tấn công về phía trái tay. Từng đánh bại Murray khi cả hai gặp nhau tại Hà Lan năm 2008 cũng như khiến Murray vất vả với trận đấu kéo dài 5 set tại vòng 2 US Open, Haase hoàn toàn có lý do để tin tưởng vào một trận đấu sòng phẳng với tay vợt số 3 thế giới.
Lịch thi đấu một số trận vòng 1 đơn nam (giờ VN): Sân Rod Laver Arena: 07h00: Andy Murray (Vương quốc Anh) [3] - Robin Haase (Hà Lan) Khoảng 11h00: Roger Federer (Thụy Sỹ) [2] - Benoit Paire (Pháp) Sân Hisense Arena: Khoảng 11h00: Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) [7] - Michael Llodra (Pháp) Khoảng 13h00: Juan Martin Del Potro (Argentina) [6] - Adrian Mannarino (Pháp) |
Victoria Azarenka (Belarus) [1] - Monica Niculescu (Rumani)
Một năm trước, Australian Open chứng kiến một nhà vô địch mới là Victoria Azarenka. Cô gái tới từ Belarus đã làm nên lịch sử với việc giành Grand Slam đầu tiên và leo lên ngôi số 1 thế giới. Từ thời điểm ấy, Azarenka đã trở thành cái tên hứa hẹn sẽ trở thành một thế lực mới của quần vợt nữ thế giới. Nhưng chắc chắn muốn tiến tới được vị trí ấy, Azarenka phải bổ sung thêm vào bảng thành tích những danh hiệu Grand Slam.
Victoria Azarenka |
|
|
|
Monica Niculescu |
Belarus |
Vs |
Rumania |
||
|
|
|
||
1 |
Xếp hạng |
49 |
||
23 |
Tuổi |
25 |
||
Minsk, Belarus |
Nơi sinh |
Slatina, Romania |
||
1.83 m |
Chiều cao |
1.68 m |
||
66 kg |
Cân nặng |
63 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2003 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
5/2002 |
||
2 - 0 |
Thắng - Thua trong năm |
5 - 2 |
||
350 - 132 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
328 - 196 |
||
0 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
15 |
Danh hiệu |
16 |
||
$35,715 USD |
Tiền thưởng năm 2013 |
$36,826 USD |
||
$16,892,992 USD |
Tổng tiền thưởng |
$1,968,033 USD |
||
Đối đầu: Azarenka 4-0 Niculescu |
||||
Giải đấu |
Năm |
Mặt sân |
Tỷ số |
|
LUXEMBOURG LUXEMBOURG |
2011 |
Cứng |
Victoria Azarenka 6-2 6-2 |
|
US OPEN FLUSHING MEADOWS, Mỹ |
2010 |
Cứng |
Victoria Azarenka 6-0 5-7 6-1 |
|
ZURICH ZURICH, Thụy Sỹ |
2008 |
Cứng |
Victoria Azarenka 6-0 6-0 |
|
ROME ROME, ITALY |
2008 |
Đất nện |
Victoria Azarenka 6-3 6-2 |
|
|
Azarenka bắt đầu hành trình bảo vệ chức vô địch
Tại Australian Open 2012, trước khi tới tứ kết tay vợt sinh năm 1989 cũng khởi đầu ấn tượng bằng 4 chiến thắng cách biệt ở vòng ngoài. Đối thủ ở vòng 1 Australian Open 2013 của Azarenka là tay vợt số 49 thế giới người Rumani, Monica Niculescu chưa từng thắng trong 4 lần gặp nhau trước đây và mới chỉ có một set thắng. Azarenka rất tự tin vào khả năng sẽ nhanh chóng tiến bước vào những vòng đấu sau khi khẳng định đối thủ lớn nhất hiện tại là Serena William nhưng trước tiên tay vợt số 1 thế giới sẽ phải bắtừ đầu làm “nóng” cảm giác thi đấu từ vòng 1 sau khi đã phải bỏ cuộc ở giải Brisbane vì chấn thương ngón chân.
Serena Williams (Mỹ) [3] - Edina Gallovits-Hall (Rumani)
Không phải là hạt giống số 1 nhưng Serena mới chính là ứng cử viên số 1 cho chức vô địch Australian Open. Cô em nhà Williams là tay vợt xuất sắc nhất tại Australian Open trong kỷ nguyên Mở với kỷ lục 5 lần vô địch trong vòng 10 năm qua. Dường như với Serena, người ta chỉ chờ đợi xem liệu tay vợt người Mỹ sẽ kết thúc vòng đấu theo cách như thế nào khi mà hiện tại Serena đang có phong độ cực cao dù đã bước sang tuổi 31.
Serena Williams |
|
|
|
Edina Gallovits-Hall |
Mỹ |
Vs |
Rumania |
||
|
|
|
||
3 |
Xếp hạng |
110 |
||
31 |
Tuổi |
28 |
||
Saginaw, MI, Mỹ |
Nơi sinh |
Timisoara, Rumania |
||
1.75 m |
Chiều cao |
1.65 m |
||
70 kg |
Cân nặng |
53 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
1995 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
1999 |
||
4 - 0 |
Thắng - Thua trong năm |
0 - 1 |
||
558 - 108 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
396 - 247 |
||
1 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
47 |
Danh hiệu |
18 |
||
$162,987 USD |
Tiền thưởng năm 2013 |
$3,790 USD |
||
$41,960,896 USD |
Tổng tiền thưởng |
$1,197,930 USD |
||
Đối đầu: Serena 1-0 Gallovits-Hall |
||||
Giải đấu |
Năm |
Mặt sân |
Tỷ số |
|
MIAMI MIAMI, Mỹ |
2008 |
Cứng |
Serena Williams 6-1 6-2 |
|
|
Liệu có tay vợt nào cản bước được Serena?
Năm ngoái Serena bất ngờ thất bại ngay ở vòng 4 trước tay vợt người Nga Ekaterina Makarova nhưng ở vòng 1 Australian Open 2013, thật khó tin tay vợt người Rumani hạng 110 thế giới Edina Gallovits-Hall có thể tạo nên cơn địa chấn.
Lịch thi đấu một số trận vòng 1 đơn nữ (giờ VN): Sân Rod Laver Arena: Khoảng 09h30: Victoria Azarenka (Belarus) [1] - Monica Niculescu (Rumani) Sân Hisense Arena: 07h00: Caroline Wozniacki (Đan Mạch) [10] - Sabine Lisicki (Đức) Khoảng 09h00: Serena Williams (Mỹ) [3] - Edina Gallovits-Hall (Rumani) Sân Margaret Court Arena: 07h00: Carla Suarez Navarro (Tây Ban Nha) - Sara Errani (Italia) [7] Khoảng 09h00: Francesca Schiavone (Italia) - Petra Kvitova (Séc) [8] |