Chờ Azarenka làm nên lịch sử (Đơn nữ Australian Open - Ngày 2)
Azarenka đang hướng đến chức vô địch Australian Open lần thứ 3 liên tiếp.
Johanna Larsson vs Victoria Azarenka [2] (7h, ngày 14/1/2013)
Hai năm gần đây, Victoria Azarenka đều nâng cao chiếc cúp vô địch ở Melbourne. Tay vợt nữ gần nhất có 3 chức vô địch Australian Open đơn nữ liên tiếp là Martina Hingis từ năm 1997-99.
Với việc được xếp hạt giống số 2, Azarenka sẽ không phải chạm trán với tay vợt số 1 hiện nay, Serena Williams. Điều đó đồng nghĩa với cửa vào đến chung kết của tay vợt người Belarus sáng hơn. Nhiều khả năng, Azarenka sẽ phải đối đầu với hạt giống số 5 Agnieszka Radwanska ở tứ kết và hạt giống số 3 Maria Sharapova ở bán kết. Còn từ giờ cho đến lúc đó, các trở ngại gần như không có nếu cô chơi đúng sức mình.
Victoria Azarenka |
|
|
|
Johanna Larsson |
Belarus |
V |
Thụy Điển |
||
|
|
|
||
2 |
Xếp hạng |
91 |
||
24 |
Tuổi |
25 |
||
Minsk, Belarus |
Nơi sinh |
Boden, Thụy Điển |
||
1.83 m |
Chiều cao |
1.74 m |
||
70 kg |
Cân nặng |
66 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2003 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2006 |
||
3 - 1 |
Thắng - Thua trong năm |
1 - 2 |
||
394 - 142 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
280 - 184 |
||
0 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
17 |
Danh hiệu |
0 |
||
$104,890 |
Tiền thưởng trong năm |
$3,945 |
||
$23,459,332 |
Tổng tiền thưởng |
$1,018,413 |
||
Đối đầu: Azarenka 1-0 Larsson |
||||
Giải đấu |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
US OPEN US OPEN, Mỹ |
2011 |
R128 |
Cứng |
Victoria Azarenka 6-1 6-3 |
Đối thủ của Azarenka ở vòng 1 là Johanna Larsson, hạng 91 thế giới. Họ từng gặp nhau một lần trong quá khứ, tại vòng 1 US Open 2011. Khi đó Azarenka thắng 6-1, 6-3. Lần thứ hai này, kịch bản cũng khó có thể khác.
Bethanie Mattek-Sands – Maria Sharapova [3] (khoảng 17h, ngày 14/1/2013)
Sau thời gian dài chấn thương, Maria Sharapova trở lại cũng không đến nỗi tệ tại giải Brisbane vừa qua. Cô đi đến bán kết và chỉ để thua đại kình địch Serena Williams, tay vợt mà đã bao năm qua cô không biết đến mùi chiến thắng.
Dù chưa lấy lại được phong độ tốt nhất, nhưng Masha đã chứng tỏ cho NHM thấy rằng cô đang dần trở lại, càng chơi càng hay.
Maria Sharapova |
|
|
|
Bethanie Mattek-Sands |
Nga |
V |
Mỹ |
||
|
|
|
||
3 |
Xếp hạng |
41 |
||
26 |
Tuổi |
28 |
||
Nyagan, Nga |
Nơi sinh |
Rochester, MN, Mỹ |
||
1.88 m |
Chiều cao |
1.68 m |
||
59 kg |
Cân nặng |
66 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2001 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
1999 |
||
2 - 1 |
Thắng - Thua trong năm |
5 - 2 |
||
511 - 123 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
295 - 229 |
||
0 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
29 |
Danh hiệu |
0 |
||
$56,298 |
Tiền thưởng trong năm |
$24,591 |
||
$26,752,143 |
Tổng tiền thưởng |
$2,935,350 |
||
Đối đầu: Sharapova 5-0 Mattek-Sands |
||||
Giải đấu |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
PITTSBURGH PITTSBURGH, Mỹ |
2002 |
Q-R32 |
Cứng |
Maria Sharapova 6-0 6-3 |
CHARLESTON CHARLESTON, Mỹ |
2008 |
R32 |
Đất nện |
Maria Sharapova 6-0 6-0 |
FRENCH OPEN PARIS, Pháp |
2008 |
R64 |
Đất nện |
Maria Sharapova 6-2 3-6 6-2 |
MEMPHIS MEMPHIS, Mỹ |
2010 |
R16 |
Cứng |
Maria Sharapova 6-1 6-1 |
BIRMINGHAM BIRMINGHAM, V.Q.A |
2010 |
R32 |
Cỏ |
Maria Sharapova 6-0 6-3 |
Bethanie Mattek-Sands thật khó để cản bước của Sharapova lúc này. Trong năm lần gặp nhau trước đây, Bethanie chưa bao giờ thắng được Sharapova. Năm ngoái, cô còn chẳng thể vượt qua vòng loại. Còn năm 2011, 2012, tay vợt hạng 41 thế giới này cũng đều phải dừng bước ở vòng 1. Với hành trang nghèo nàn như vậy, để cản bước Sharapova thật không tưởng.