BXH tennis 31/7: Nadal "uy hiếp" Murray, Wawrinka hạ bệ Djokovic
(Tin thể thao, Tin tennis) Ngôi số 1 thế giới đang ở rất gần Nadal, ở phía sau Wawrinka đã trở lại top 4 thế giới.
Wimbledon 2017 kết thúc, cũng là lúc các tay vợt lớn dành thời gian nghỉ ngơi dưỡng sức trước khi bước vào chinh phục những giải đấu lớn như Roger Cup và Cincinnati trước khi tới US Open, giải Grand Slam cuối cùng trong năm.
Nadal (trái) hiện chỉ kém Murray (phải) 285 điểm
Rafael Nadal hiện chỉ còn kém Andy Murray đúng 285 điểm, sắp tới hai tay vợt đã điền tên vào tham dự Roger Cup (7/8) giải ATP 1000, rất có thể sau khi giải đấu này khép lại Nadal sẽ soán ngôi số 1 thế giới của Murray nếu đạt được kết quả tốt hơn đối thủ.
Ở phía sau do Djokovic đã tụt khỏi top 5 thế giới và nhường chỗ vào top 4 cho Wawrinka, nếu tay vợt Serbia không thể thi đấu đến cuối năm, nhiều khả năng anh sẽ tụt khỏi top 10 thế giới.
Một thông tin đáng chú ý khác, tay vợt trẻ người Đức - Alexander Zverev đã có lần đầu tiên vươn lên số 8 thế giới, đẩy Nishikori, Raonic và Dimitrov mỗi người xuống 1 bậc. Tay vợt Fabio Fognini, trở lại top 30 thế giới sau khi giành chức vô địch đầu tiên trong năm tại Swiss Open, đây cũng là danh hiệu thứ 5 trong sự nghiệp của VĐV người Italia.
Top 15 tay vợt nữ không thay đổi so với tháng trước. Trong top 30 tay vợt mạnh nhất WTA tuần cuối tháng 7, tay vợt Trung Quốc - Shuai Peng là người nổi trội nhất, với chức vô địch tại JiangXi Open, Shuai (+9) bậc lên số 23 thế giới.
3 tay vợt Việt Nam xuất hiện trên BXH ATP vẫn giữ được sự ổn định: Lý Hoàng Nam giữ nguyên vị trí, Trịnh Linh Giang (+5) bậc và Hoàng Thiên (-4) bậc.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
30 |
0
|
7,750 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
31 |
0
|
7,465 |
3 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
35 |
0
|
6,545 |
4 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
32 |
1
|
5,780 |
5 |
Novak Djokovic (Serbia) |
30 |
-1
|
5,325 |
6 |
Marin Cilic (Croatia) |
28 |
0
|
5,155 |
7 |
Dominic Thiem (Áo) |
23 |
0
|
4,065 |
8 |
Alexander Zverev (Đức) |
20 |
3
|
3,150 |
9 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
27 |
-1
|
3,140 |
10 |
Milos Raonic (Canada) |
26 |
-1
|
3,130 |
11 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
26 |
-1
|
3,070 |
12 |
Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) |
32 |
0
|
2,805 |
13 |
David Goffin (Bỉ) |
26 |
0
|
2,560 |
14 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
31 |
0
|
2,480 |
15 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
26 |
0
|
2,350 |
16 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
29 |
2
|
2,335 |
17 |
Lucas Pouille (Pháp) |
23 |
0
|
2,255 |
18 |
John Isner (Mỹ) |
32 |
2
|
2,250 |
19 |
Jack Sock (Mỹ) |
24 |
0
|
2,200 |
20 |
Nick Kyrgios (Australia) |
22 |
1
|
1,930 |
21 |
Gilles Muller (Hà Lan) |
34 |
1
|
1,930 |
22 |
Gael Monfils (Pháp) |
30 |
-6
|
1,915 |
23 |
Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha) |
29 |
1
|
1,815 |
24 |
Sam Querrey (Mỹ) |
29 |
-1
|
1,740 |
25 |
Fabio Fognini (Italia) | 30 |
6
|
1,475 |
26 |
Mischa Zverev (Đức) |
29 |
-1
|
1,461 |
27 |
Pablo Cuevas (Uruguay) |
31 |
-1
|
1,425 |
28 |
Feliciano Lopez (Tây Ban Nha) |
35 |
-1
|
1,390 |
29 |
Richard Gasquet (Pháp) |
31 |
-1
|
1,390 |
30 |
Karen Khachanov (Nga) | 21 |
2
|
1,330 |
... |
||||
471 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
20 |
0 |
81 |
... |
||||
1349 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
19 |
5 |
4 |
... |
||||
1470 |
Nguyễn Hoàng Thiên (Việt Nam) |
22 |
-4 |
3 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
25 | 0 | 6,751 |
2 |
Simona Halep (Romania) |
25 | 0 | 5,770 |
3 |
Angelique Kerber (Đức) |
29 | 0 | 5,626 |
4 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
23 | 0 | 4,991 |
5 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
22 | 0 | 4,935 |
6 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
27 | 0 | 4,860 |
7 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
26 | 0 | 4,665 |
8 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) |
32 | 0 | 4,410 |
9 |
Venus Williams (Mỹ) |
37 | 0 | 4,052 |
10 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) |
28 | 0 | 3,940 |
11 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
28 | 0 | 3,575 |
12 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
20 | 0 | 3,530 |
13 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
24 | 0 | 3,155 |
14 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
27 | 0 | 3,085 |
15 |
Serena Williams (Mỹ) |
35 | 0 | 2,810 |
16 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
27 | 1 | 2,270 |
17 |
Elena Vesnina (Nga) |
30 | 2 | 2,121 |
18 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
26 | 0 | 2,025 |
19 |
Caroline Garcia (Pháp) |
23 | 1 | 2,005 |
20 |
Ana Konjuh (Croatia) |
19 | 1 | 1,785 |
21 |
Madison Keys (Mỹ) |
22 | -5 | 1,768 |
22 |
Timea Bacsinszky (Thụy Sỹ) |
28 | 0 | 1,764 |
23 |
Shuai Peng (Trung Quốc) | 31 | 9 | 1,755 |
24 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
25 | -1 | 1,749 |
25 |
Daria Gavrilova (Australia) |
23 | -1 | 1,735 |
26 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
31 | -1 | 1,725 |
27 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
25 | -1 | 1,665 |
28 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
21 | -1 | 1,660 |
29 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
28 | -1 | 1,645 |
30 |
Mirjana Lucic-Baroni (Croatia) |
35 | -1 | 1,573 |
... |
||||
173 |
Maria Sharapova (Nga) |
30 |
0 |
310 |
. |