BXH Tennis 29/9: Nishikori ''chạm'' mốc son mới

Chức vô địch Kuala Lumpur (Malaysia) giúp Nishikori lần đầu tiên vươn lên xếp thứ 7 trên BXH ATP.

Ở tuổi 24, tay vợt người Nhật Bản - Kei Nishikori đang sống trong những ngày hạnh phúc nhất trong sự nghiệp thi đấu. Từ vị trí thứ 17 (đầu năm nay), cho đến thời điểm hiện tại tay vợt đang được coi là ''niềm tự hào châu Á'' đã xuất sắc vươn lên vị trí thứ 7 thế giới.

Đó là kết quả phản ánh đúng những gì ''Samurai Nhật Bản'' thể hiện trong mùa giải 2014. Việc sở hữu một lối đánh thông minh, khả năng phòng ngự bền bỉ cùng những pha tấn công chuẩn xác đến bất ngờ là những lý do giúp Nishikori chiến thắng rất nhiều tay vợt trong top 10.

BXH Tennis 29/9: Nishikori ''chạm'' mốc son mới - 1

Nishikori vượt qua Benneteau để giành danh hiệu thứ 3 trong năm

Thành tích của tay vợt người Nhật Bản trong năm 2014 rất đáng nể khi anh lọt vào 2 trận chung kết (1 tại Madrid Masters và 1 tại US Open), cùng với việc giành được 3 danh hiệu trong năm. Vì vậy, khi mùa giải còn chưa kết thúc, Nishikori vẫn được giới chuyên môn đánh là một trong những tay vợt thành công nhất 2014.

Trên BXH tennis đơn nam, với chức vô địch tại Malaysian Open, Kei có thêm 250 điểm (+1) lần đầu tiên vươn lên số 7. Bại tướng của Nishikori tại giải đấu này là lão tướng Benneteau, tay vợt Pháp được coi là ''bại tướng quen thuộc'' ở Malaysian Open khi cả lần tham dự giải (2012, 2013, 2014) anh đều về nhì.

Với sự vươn lên của Giraldo (+2) bậc vươn lên số 28, lão tướng Benneteau (-1) bậc xuống vị trí 29. Murray cũng chơi xuất sắc và lên ngôi tại giải Shenzhen Open trong tuần vừa qua, tuy nhiên số điểm thưởng là chưa đủ để giúp tay vợt người Scotland cải thiện vị trí trên BXH.

Tại BXH đơn nữ, Maria Sharapova bị loại ngay từ vòng 3 giải Vũ Hán mở rộng 2014 dù vậy kết quả này không ảnh hưởng gì đến thứ hạng của Masha. Tay vợt người Ivanovic (+1) lên số 9, đây là kết quả xứng đáng với phong độ chói sáng của tay vợt xinh đẹp Serbia trong thời gian qua.

Biểu tượng sắc đẹp của làng tennis mới, tay vợt Eugenie Bouchard một lần nữa về nhì khi chị để thua đàn chị Kvitova tại trận chung kết Vũ Hán. Sự thất vọng với tay vợt xinh đẹp này là khó tránh khỏi, tuy nhiên thứ hạng (+2) bậc lên số 7 giúp tay vợt người Canada nguôi ngoai nỗi buồn.

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Djokovic, Novak (Serbia)

0

12,150

2

Nadal, Rafael (Tây Ban Nha)

0

8,665

3

Federer, Roger (Thụy Sỹ)

0

8,170

4

Wawrinka, Stan (Thụy Sỹ)

0

5,600

5

Ferrer, David (Tây Ban Nha)

0

4,495

6

Berdych, Tomas (CH Séc)

1

4,115

7

Nishikori, Kei (Nhật Bản)

1

4,025

8

Raonic, Milos (Canada)

-2

3,965

9

Cilic, Marin (Croatia)

0

3,845

10

Dimitrov, Grigor (Bulgaria)

0

3,710

11

Murray, Andy (Vương Quốc Anh)

0

3,365

12

Tsonga, Jo-Wilfried (Pháp)

0

3,065

13

Gulbis, Ernests (Latvia)

0

2,455

14

Del Potro, Juan Martin (Argentina)

0

2,365

15

Isner, John (Mỹ)

0

1,925

16

Monfils, Gael (Pháp)

0

1,915

17

Bautista Agut, Roberto (Tây Ban Nha)

0

1,910

18

Fognini, Fabio (Italia)

0

1,870

19

Anderson, Kevin (Nam Phi)

0

1,840

20

Lopez, Feliciano (Tây Ban Nha)

0

1,770

21

Robredo, Tommy (Tây Ban Nha)

1

1,750

22

Gasquet, Richard (Pháp)

-1

1,745

23

Dolgopolov, Alexandr (Ukraina)

0

1,535

24

Kohlschreiber, Philipp (Đức)

0

1,505

25

Mayer, Leonardo (Argentina)

0

1,339

26

Rosol, Lukas (CH Séc)

0

1,290

27

Almagro, Nicolas (Tây Ban Nha)

0

1,240

28

Giraldo, Santiago (Colombia)

2

1,225

29

Benneteau, Julien (Pháp)

-1

1,205

30

Karlovic, Ivo (Croatia)

-1

1,195

...

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Williams, Serena (Mỹ)

0

9,430

2

Halep, Simona (Romania)

0

6,036

3

Kvitova, Petra (CH Séc)

0

5,926

4

Sharapova, Maria (Nga)

0

5,680

5

Li, Na (Trung Quốc)

0

5,270

6

Radwanska, Agnieszka (Ba Lan)

0

5,035

7

Bouchard, Eugenie (Canada)

2

4,793

8

Wozniacki, Caroline (Đan Mạch)

-1

4,455

9

Ivanovic, Ana (Serbia)

1

4,180

10

Kerber, Angelique (Đức)

-2

4,050

11

Jankovic, Jelena (Serbia)

0

3,635

12

Errani, Sara (Italia)

0

3,215

13

Cibulkova, Dominika (Slovakia)

0

2,982

14

Makarova, Ekaterina (Nga)

0

2,850

15

Safarova, Lucie (CH Séc)

0

2,590

16

Pennetta, Flavia (Italia)

0

2,582

17

Petkovic, Andrea (Đức)

0

2,515

18

Suárez Navarro, Carla (Tây Ban Nha)

1

2,420

19

Williams, Venus (Mỹ)

-1

2,155

20

Cornet, Alizé (Pháp)

1

2,140

21

Stosur, Samantha (Australia)

-1

2,045

22

Muguruza, Garbiñe (Tây Ban Nha)

0

1,973

23

Azarenka, Victoria (Belarus)

1

1,867

24

Peng, Shuai (Trung Quốc)

-1

1,865

25

Lisicki, Sabine (Đức)

1

1,855

26

Dellacqua, Casey (Australia)

1

1,725

27

Kuznetsova, Svetlana (Nga)

-2

1,695

28

Zahlavova Strycova, Barbora (CH Séc)

4

1,676

29

Pliskova, Karolina (CH Séc)

2

1,660

30

Pavlyuchenkova, Anastasia (Nga)

0

1,635

...

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Nguyễn Hưng ([Tên nguồn])
Báo lỗi nội dung
X
CNT2T3T4T5T6T7
GÓP Ý GIAO DIỆN