BXH tennis 22/2: Nadal và MU chung một niềm đau
Phong độ của Nadal hiện tại cũng giống như những gì CLB bóng đá MU đang thể hiện, nhợt nhạt và đánh mất đi bản sắc vốn có.
Vẫn biết rằng "phong độ là nhất thời còn đẳng cấp là mãi mãi", nhưng người ta đã phải chờ Nadal tìm lại phong độ trong thời gian quá dài, tương tự với CLB MU, các fan cũng đang than rằng "bao giờ cho đến mùa hè" để Mourinho đến thay cho Van Gaal.
Phong độ của Nadal cũng tệ như MU ở thời điểm hiện tại
Cũng không thể mang tennis để so sánh với bóng đá, song nếu xét một cách tương đối thì thấy rằng Nadal và MU đang có "số phận" giống nhau đến lạ kỳ.
Nadal và cả MU không còn nằm trong nhóm "big four" trên BXH tennis và BXH Ngoại Hạng Anh, đây là vị trí không tương xứng với tầm thế của họ nhưng đó là vị trí không quá tệ.
Thật ra thì vị trí họ đang đứng không phải là vấn đề, mà lối chơi bạc nhược họ đang trình diễn mới là chủ đề đáng mang ra mổ xẻ. Hãy quên đi những trận đấu của họ trước đó, và nói về trận đấu gần nhất.
Nadal để thua trước tay vợt xếp hạng thứ 45 thế giới, Pablo Cuevas trong trận bán kết Rio de Janeiro 2016 còn MU của Van Gaal chơi như mất hồn để thua CLB Midtjylland (Đanh Mạch) ở Europa League.
Một điểm chung dễ nhận thấy hơn cả, hiện tại không ai còn sợ Nadal và MU bởi họ có thể thua bất cứ ai, ở bất cứ giải đấu nào.
BXH đơn nam có khá nhiều thay đổi đáng chú ý. Kei Nishikori (+1) lên số 6, hiện tượng Dominic Thiem đang ngày một tiến bộ, anh (+4) bậc lên số 15 thế giới. Đặc biệt tay vợt hạ Nadal tại BK Rio de Janeiro 2016, Cuevas (+18) bậc lọt vào tốp 30.
Ở BXH đơn nữ, người đẹp Ba Lan, Radwanska (+1) bậc chiếm vị trí số 3 thế giới của Halep. Errani thăng tiến tốt nhất trong tốp 30 (+5) bậc, ngược lại Pliskova kém nhất tốp 30 (-5) bậc.
Trong tuần này Lý Hoàng Nam vẫn giữ được 17 điểm, tuy nhiên tay vợt người Tây Ninh tiếp tục (-3) bậc tụt xuống số 916. Song đây chỉ là kết quả tạm thời, bởi thành tích lọt vào tứ kết China F1 Futures 2016 giúp Nam có thêm 2 điểm thưởng, và với 19 điểm Hoàng Nam sẽ tiến vào top 900 khi BXH ATP cộng điểm trong tuần tới.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) | 0 | 16,790 |
2 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
0
|
8,855 |
3 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) | 0 | 8,795 |
4 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) | 0 | 5,870 |
5 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
0
|
4,880 |
6 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
1
|
4,235 |
7 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
1
|
3,990 |
8 |
David Ferrer (Tây Ban Nha) |
-2
|
3,915 |
9 |
Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) | 0 | 2,950 |
10 |
Richard Gasquet (Pháp) | 0 | 2,760 |
11 |
John Isner (Mỹ) | 0 | 2,585 |
12 |
Marin Cilic (Croatia) | 0 | 2,555 |
13 |
Milos Raonic (Canada) | 0 | 2,450 |
14 |
Kevin Anderson (Nam Phi) | 0 | 2,200 |
15 |
Dominic Thiem (Áo) |
4
|
2,020 |
16 |
David Goffin (Bỉ) |
1
|
1,970 |
17 |
Gael Monfils (Pháp) |
-1
|
1,950 |
18 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) | 0 | 1,935 |
19 |
Gilles Simon (Pháp) |
-4
|
1,895 |
20 |
Benoit Paire (Pháp) |
2
|
1,686 |
21 |
Bernard Tomic (Australia) |
-1
|
1,675 |
22 |
Viktor Troicki (Serbia) |
-1
|
1,625 |
23 |
Jack Sock (Mỹ) |
0
|
1,570 |
24 |
Feliciano Lopez (Tây Ban Nha) |
1
|
1,495 |
25 |
Martin Klizan (Slovakia) |
2
|
1,420 |
26 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
2
|
1,375 |
27 |
Pablo Cuevas (Urugoay) |
18
|
1,305 |
28 |
Philipp Kohlschreiber (Đức) |
1
|
1,285 |
29 |
Fabio Fognini (Italia) |
-5
|
1,260 |
30 |
Jeremy Chardy (Pháp) |
0
|
1,255 |
... |
|||
916 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
-3 |
17 |
...0 |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Williams, Serena (Mỹ) | 0 | 9,245 |
2 |
Kerber, Angelique (Đức) | 0 | 5,700 |
3 |
Radwanska, Agnieszka (Ba Lan) | 1 | 5,210 |
4 |
Halep, Simona (Romania) | -1 | 4,745 |
5 |
Muguruza, Garbiñe (Tây Ban Nha) | 0 | 4,642 |
6 |
Sharapova, Maria (Nga) | 0 | 3,672 |
7 |
Bencic, Belinda (Thụy Sỹ) | 2 | 3,505 |
8 |
Kvitova, Petra (CH Séc) | 0 | 3,478 |
9 |
Pennetta, Flavia (Italia) | -2 | 3,422 |
10 |
Vinci, Roberta (Italia) | 3 | 3,325 |
11 |
Suárez Navarro, Carla (Tây Ban Nha) | 0 | 3,300 |
12 |
Safarova, Lucie (CH Séc) | -2 | 3,292 |
13 |
Williams, Venus (Mỹ) | -1 | 3,266 |
14 |
Azarenka, Victoria (Belarus) | 1 | 2,935 |
15 |
Bacsinszky, Timea (Thụy Sỹ) | 1 | 2,894 |
16 |
Ivanovic, Ana (Serbia) | 1 | 2,640 |
17 |
Errani, Sara (Italia) | 5 | 2,595 |
18 |
Svitolina, Elina (Ukraine) | 3 | 2,530 |
19 |
Pliskova, Karolina (CH Séc) | -5 | 2,525 |
20 |
Jankovic, Jelena (Serbia) | 0 | 2,505 |
21 |
Kuznetsova, Svetlana (Nga) | -3 | 2,505 |
22 |
Wozniacki, Caroline (Đan Mạch) | -3 | 2,162 |
23 |
Keys, Madison (Mỹ) | 0 | 2,060 |
24 |
Stephens, Sloane (Mỹ) | 0 | 1,965 |
25 |
Pavlyuchenkova, Anastasia (Nga) | 0 | 1,920 |
26 |
Konta, Johanna (Vương Quốc Anh) | 1 | 1,869 |
27 |
Petkovic, Andrea (Đức) | 1 | 1,860 |
28 |
Stosur, Samantha (Australia) | -2 | 1,845 |
29 |
Mladenovic, Kristina (Pháp) | 1 | 1,785 |
30 |
Schmiedlova, Anna Karolina (Slovakia) | -1 | 1,690 |
..., |