Trận đấu nổi bật

dabrowski-va-routliffe-vs-errani-va-paolini
WTA Finals
E. Routliffe & G. Dabrowski
0
S. Errani & J. Paolini
1
jessica-vs-barbora
WTA Finals
Jessica Pegula
-
Barbora Krejcikova
-
manuel-vs-zizou
Moselle Open
Manuel Guinard
-
Zizou Bergs
-
andrey-vs-lorenzo
Moselle Open
Andrey Rublev
-
Lorenzo Sonego
-
iga-vs-coco
WTA Finals
Iga Swiatek
-
Coco Gauff
-
dolehide-va-krawczyk-vs-chan-va-kudermetova
WTA Finals
C. Dolehide & D. Krawczyk
-
V. Kudermetova & Hao-Ching Chan
-
alex-vs-richard
Moselle Open
Alex Michelsen
-
Richard Gasquet
-
roberto-vs-benjamin
Moselle Open
Roberto Bautista Agut
-
Benjamin Bonzi
-

BXH tennis 18/5: Berdych lần đầu tiên vào top 4

Đã có nhiều biến động đáng chú ý sau khi Rome Masters 2015 kết thúc.

Chưa giành được danh hiệu nào trong mùa giải năm nay, nhưng phong độ ổn định cùng yếu tố khách quan (Nadal sa sút), Tomas Berdych đã có được kết quả tốt khi lần đầu tiên anh lọt vào nhóm "tứ đại gia" trên bảng xếp hạng ATP mới công bố.

Trong mùa giải năm nay, tay vợt 29 tuổi lọt vào 3 trận chung kết ở các giải Monte Carlo Masters, Rotterdam và Doha. Tuy không thể chiến thắng ở những trận đấu cuối cùng nhưng từng đó là đủ là tay vợt CH Séc có được số điểm ưng ý. Bên cạnh đó sau khi lọt tới tứ kết Rome Masters giải Grand Slam trên sân đất nện vừa kết thúc tại Italia, Tomas đã soán ngôi số 4 của Nishikori trên BXH ATP.

BXH tennis 18/5: Berdych lần đầu tiên vào top 4 - 1

Berdych soán ngôi số 4 của Nishikori

Đứng ở vị trí số 4 thế giới đồng nghĩa với việc, Berdych sẽ được xếp hạng hạt giống số 4 tại Roland Garros 2015. Đây cũng là thứ hạng hạt giống tốt nhất trong sự nghiệp của tay vợt 29 tuổi khi bước vào tranh tài tại giải Grand Slam diễn ra trên mặt sân bụi đỏ.

Nishikori dù giành trọn 180 điểm khi lọt vào tứ kết Rome (thua Djokovic ở tứ kết) tuy nhiên việc thua Berdych đúng 10 điểm đã khiến "Samurai Nhật Bản" tụt xuống số 5 và đánh mất hạt giống đẹp tại Roland Garros 2015. "Máy giao bóng" người Canada Milos Raonic chính là tay vợt duy nhất trong top 10 tụt hạng ở tuần này. Raonic hiện đang đứng hạng 6 thế giới và là tay vợt số 1 châu Mỹ hiện nay.

Ở BXH đơn nữ, "Người đẹp" Sharapova đã lấy lại ngôi số 2 thế giới từ tay Halep sau khi lên ngôi vô địch tại Rome Masters. Á quân Rome, Carla Suárez Navarro bất ngờ (-2) bậc tụt xuống số 8 thế giới.

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Djokovic, Novak (Serbia)

0

13,845

2

Federer, Roger (Thụy Sỹ)

0

9,235

3

Murray, Andy (Vương Quốc Anh)

0

7,040

4

Berdych, Tomas (CH Séc)

1

5,230

5

Nishikori, Kei (Nhật Bản)

1

5,220

6

Raonic, Milos (Canada)

-2

4,800

7

Nadal, Rafael (Tây Ban Nha)

0

4,570

8

Ferrer, David (Tây Ban Nha)

0

4,490

9

Wawrinka, Stan (Thụy Sỹ)

0

3,845

10

Cilic, Marin (Croatia)

0

3,325

11

Dimitrov, Grigor (Bulgaria)

0

2,760

12

Lopez, Feliciano (Tây Ban Nha)

1

2,280

13

Simon, Gilles (Pháp)

-1

2,255

14

Monfils, Gael (Pháp)

1

2,065

15

Tsonga, Jo-Wilfried (Pháp)

-1

2,045

16

Anderson, Kevin (Nam Phi)

0

1,970

17

Isner, John (Mỹ)

0

1,935

18

Goffin, David (Bỉ)

2

1,835

19

Robredo, Tommy (Tây Ban Nha)

-1

1,755

20

Bautista Agut, Roberto (Tây Ban Nha)

-1

1,750

21

Gasquet, Richard (Pháp)

0

1,625

22

Cuevas, Pablo (Urugoay)

2

1,502

23

Kohlschreiber, Philipp (Đức)

0

1,490

24

Mayer, Leonardo (Argentina)

1

1,487

25

Gulbis, Ernests (Latvia)

-3

1,480

26

Karlovic, Ivo (Croatia)

0

1,435

27

Garcia-Lopez, Guillermo (Tây Ban Nha)

1

1,335

28

Tomic, Bernard (Australia)

-1

1,320

29

Fognini, Fabio (Italia)

2

1,295

30

Kyrgios, Nick (Australia)

0

1,230

...

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Williams, Serena (Mỹ)

0

9,361

2

Sharapova, Maria (Nga)

1

7,710

3

Halep, Simona (Romania)

-1

7,360

4

Kvitova, Petra (CH Séc)

0

6,760

5

Wozniacki, Caroline (Đan Mạch)

0

4,940

6

Bouchard, Eugenie (Canada)

0

4,167

7

Ivanovic, Ana (Serbia)

0

3,655

8

Suárez Navarro, Carla (Tây Ban Nha)

-2

3,645

9

Makarova, Ekaterina (Nga)

1

3,510

10

Petkovic, Andrea (Đức)

-1

3,315

11

Kerber, Angelique (Đức)

0

3,230

12

Pliskova, Karolina (CH Séc)

0

3,085

13

Safarova, Lucie (CH Séc)

1

2,995

14

Radwanska, Agnieszka (Ba Lan)

-1

2,885

15

Williams, Venus (Mỹ)

1

2,646

16

Keys, Madison (Mỹ)

1

2,325

17

Errani, Sara (Italia)

-2

2,140

18

Kuznetsova, Svetlana (Nga)

0

2,118

19

Svitolina, Elina (Ukraine)

0

2,095

20

Lisicki, Sabine (Đức)

2

2,076

21

Muguruza, Garbiñe (Tây Ban Nha)

0

2,075

22

Strycova, Barbora (CH Séc)

1

1,995

23

Bacsinszky, Timea (Thụy Sỹ)

1

1,958

24

Peng, Shuai (Trung Quốc)

1

1,871

25

Jankovic, Jelena (Serbia)

-5

1,830

26

Stosur, Samantha (Australia)

1

1,785

27

Azarenka, Victoria (Belarus)

2

1,733

28

Pennetta, Flavia (Italia)

-2

1,731

29

Cornet, Alizé (Pháp)

-1

1,700

30

Begu, Irina-Camelia (Romania)

1

1,536

.,

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Nguyễn Hưng ([Tên nguồn])
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN