BXH tennis 17/7: Federer lên số 3, ngạc nhiên với "nữ hoàng" lạ mặt
(Tin thể thao, Tin tennis) Lần thứ 8 vô địch Wimbledon, Roger Federer đã bước lên ngôi vị số 3 thế giới, với đơn nữ dù Pliskova bị loại ngay ở vòng 2 Grand Slam trên mặt sân cỏ, tuy nhiên cô vẫn bước lên ngôi số 1 thế giới.
Roger Federer đánh bại Cilic trong trận chung kết Wimbledon diễn ra vào hôm qua, như vậy "Tàu tốc hành" đã chính thức trở thành tay vợt xuất sắc nhất Wimbledon trong kỷ nguyên Mở với cả thảy 8 danh hiệu, hơn người đứng thứ 2 Pete Sampras 1 chức vô địch.
Roger Federer (trái) và nữ hoàng tennis mới Karolina Pliskova
Phần thưởng cho FedEx ngoài 2,8 triệu USD, tay vợt 35 tuổi 11 tháng còn có thêm 1280 điểm thưởng và xuất sắc vượt qua Novak Djokovic, soán ngôi Wawrinka để trở lại ngôi số 3 thế giới. Như vậy sau gần 1 năm kể từ lần gần nhất 15/8/2016, Federer mới trở lại vị trí số 3, đây là một phần thưởng xứng đáng cho "Tàu tốc hành".
Dù giành ngôi á quân, tuy vậy Cilic vẫn giữ nguyên thứ hạng so với tuần trước, không thể bảo vệ ngôi á quân, Raonic (-2) tụt xuống số 9, Dominic Thiem, Kei Nishikori, Grigor Dimitrov và 3 tay vợt đang có mặt trong top 10 mỗi người đều tăng 1 bậc.
Đáng chú ý, Rafael Nadal hiện tại chỉ còn kém người dẫn đầu Andy Murray đúng 285 điểm, sau Wimbledon sẽ còn 2 giải ATP 500 và 2 giải 1.000 trước khi bước vào US Open 2017, nhiều khả năng Rafa sẽ trở lại ngôi số 1 trong thời gian không xa.
Ở đơn nữ, khi Kerber không thể giữ được ngôi số 1 mọi cơ hội đều dành cho Simona Halep, tuy nhiên ngôi vị số 1 lại thuộc về Karolina Pliskova tay vợt chỉ đi tới vòng 2 Wimbledon 2017 và giữ nguyên số điểm so với trước khi giải đấu này diễn ra. Ngôi số 1 ở thời điểm này với Karolina Pliskova tuy chưa thật sự thuyết phục, nhưng cô xứng đáng nhận nó vì những nỗ lực đã qua.
Niềm tự hào nước Anh, Johanna Konta cũng có lần đầu tiên lọt vào top 4 thế giới, nhà vô địch Garbiñe Muguruza (+10) bậc tiến lên vị trí thứ 5, á quân Venus Williams cũng trở lại top 10 thế giới một cách ngoạn mục.
3 tay vợt Việt Nam có mặt trên BXH ATP chỉ có Hoàng Thiên nhận tin vui thăng hạng. Theo đó Thiên (+5) bậc lên 1.467, Hoàn Nam và Linh Giang đều tụt hạng so với tuần trước.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
30 |
0
|
7,750 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
31 |
0
|
7,465 |
3 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
35 |
2
|
6,545 |
4 |
Novak Djokovic (Serbia) |
30 |
0
|
6,325 |
5 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
32 |
-2
|
6,140 |
6 |
Marin Cilic (Croatia) |
28 |
0
|
5,075 |
7 |
Dominic Thiem (Áo) |
23 |
1
|
4,030 |
8 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
27 |
1
|
3,740 |
9 |
Milos Raonic (Canada) |
26 |
-2
|
3,310 |
10 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
26 |
1
|
3,160 |
11 |
Alexander Zverev (Đức) |
20 |
1
|
3,160 |
12 |
Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) |
32 |
-2
|
2,805 |
13 |
Gael Monfils (Pháp) |
30 |
1
|
2,775 |
14 |
David Goffin (Bỉ) |
26 |
-1
|
2,605 |
15 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
31 |
0
|
2,570 |
16 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
26 |
1
|
2,350 |
17 |
Jack Sock (Mỹ) |
24 |
1
|
2,290 |
18 |
Lucas Pouille (Pháp) |
23 |
-2
|
2,255 |
19 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
29 |
0
|
2,245 |
20 |
Nick Kyrgios (Australia) |
22 |
0
|
1,940 |
21 |
John Isner (Mỹ) |
32 |
0
|
1,885 |
22 |
Gilles Muller (Hà Lan) |
34 |
4
|
1,885 |
23 |
Sam Querrey (Mỹ) |
29 |
5
|
1,855 |
24 |
Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha) |
29 |
-2
|
1,725 |
25 |
Ivo Karlovic (Croatia) |
38 |
-2
|
1,595 |
26 |
Feliciano Lopez (Tây Ban Nha) |
35 |
-1
|
1,595 |
27 |
Fabio Fognini (Italia) |
30 |
2
|
1,475 |
28 |
Mischa Zverev (Đức) |
29 |
2
|
1,461 |
29 |
Pablo Cuevas (Uruguay) |
31 |
-5
|
1,425 |
30 |
Richard Gasquet (Pháp) |
31 |
-3
|
1,390 |
... |
||||
476 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
20 |
-1 |
79 |
... |
||||
1353 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
19 |
-2 |
4 |
... |
||||
1467 |
Nguyễn Hoàng Thiên (Việt Nam) |
22 |
5 |
3 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
25 |
2 |
6,855 |
2 |
Simona Halep (Romania) |
25 |
0 |
6,670 |
3 |
Angelique Kerber (Đức) |
29 |
-2 |
5,975 |
4 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
26 |
3 |
5,110 |
5 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
23 |
10 |
4,990 |
6 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
22 |
-1 |
4,935 |
7 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
27 |
-1 |
4,780 |
8 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) |
32 |
0 |
4,500 |
9 |
Venus Williams (Mỹ) |
37 |
2 |
4,461 |
10 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) |
28 |
0 |
3,985 |
11 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
28 |
-2 |
3,710 |
12 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
20 |
1 |
3,530 |
13 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
24 |
1 |
3,155 |
14 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
27 |
-2 |
3,135 |
15 |
Serena Williams (Mỹ) |
35 |
-11 |
2,810 |
16 |
Madison Keys (Mỹ) |
22 |
2 |
2,353 |
17 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
27 |
2 |
2,235 |
18 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
26 |
-1 |
2,160 |
19 |
Elena Vesnina (Nga) |
30 |
-3 |
2,121 |
20 |
Caroline Garcia (Pháp) |
23 |
2 |
1,955 |
21 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
25 |
4 |
1,848 |
22 |
Ana Konjuh (Croatia) |
19 |
7 |
1,785 |
23 |
Timea Bacsinszky (Thụy Sỹ) |
28 |
-3 |
1,764 |
24 |
Daria Gavrilova (Australia) |
23 |
-3 |
1,740 |
25 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
31 |
-2 |
1,725 |
26 |
Mirjana Lucic-Baroni (Croatia) |
35 |
2 |
1,632 |
27 |
Lauren Davis (Mỹ) |
23 |
-1 |
1,601 |
28 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
28 |
3 |
1,550 |
29 |
Lesia Tsurenko (Ukraina) |
28 |
6 |
1,543 |
30 |
Shuai Peng (Trung Quốc) |
31 |
7 |
1,525 |
... |
||||
171 |
Maria Sharapova (Nga) |
30 |
9 |
310 |
. |
Với chức vô địch Wimbledon lần thứ 8, Roger Federer là nhà vô địch tuyệt đối tại Wimbledon.