Trận đấu nổi bật

dabrowski-va-routliffe-vs-errani-va-paolini
WTA Finals
E. Routliffe & G. Dabrowski
2
S. Errani & J. Paolini
1
jessica-vs-barbora
WTA Finals
Jessica Pegula
0
Barbora Krejcikova
2
manuel-vs-zizou
Moselle Open
Manuel Guinard
0
Zizou Bergs
2
andrey-vs-lorenzo
Moselle Open
Andrey Rublev
2
Lorenzo Sonego
0
iga-vs-coco
WTA Finals
Iga Swiatek
0
Coco Gauff
2
alex-vs-richard
Moselle Open
Alex Michelsen
1
Richard Gasquet
1
roberto-vs-benjamin
Moselle Open
Roberto Bautista Agut
0
Benjamin Bonzi
2

BXH tennis 14/9: Djokovic xây chắc ngôi đầu

Sự kiện: Novak Djokovic

Đánh bại Federer trong trận chung kết US Open 2015, Djokovic có thêm 1.280 điểm để xây chắc ngôi số 1 thế giới.

Sau 2 hơn 2 tiếng bị hoãn vì trời mưa và trải qua hơn 3 giờ đồng hồ thi đấu, tay vợt số 1 thế giới đã lần thứ 2 chạm tay vào chiếc cúp danh giá US Open, đó là phần thưởng xứng đáng cho nỗ lực tuyệt vời của Djokovic khi chạm trán với Federer người đang nắm giữ 5 chiếc cúp US Open.

Với chức vô địch Grand Slam thứ 3 trong năm và thứ 10 trong sự nghiệp, Nole chắc chắn có thêm 1.280 điểm ở BXH ATP (năm ngoái đi đến bán kết). Hiện tại Djokovic đang đứng vững chắc ở ngôi số 1 với 16.145 điểm hơn FedEx đúng 6.740 điểm.

BXH tennis 14/9: Djokovic xây chắc ngôi đầu - 1

Ở thời điểm hiện tại, không ai xứng đáng hơn Djokovic ở vị trí số 1 thế giới

Còn Federer thành tích lọt vào chung kết Grand Slam khi đã bước sang tuổi 34 cũng là hết sức tuyệt vời, "Tàu tốc hành" có thêm 480 điểm vào tổng điểm hiện tại.

Tại đơn nữ, 4 vị trí dẫn đầu không thay đổi, nhưng sự thay đổi mạnh mẽ đến ở vế sau. Flavia Pennetta nhà vô địch US Open 2015 đã tăng đến 18 vươn lên số 8 thế giới, đây là vị trí cao nhất trong sự nghiệp của cựu tay vợt người Italia (Pennetta giải nghệ ngay sau khi giành ngôi vô địch US Open).

Á quân tại Flushing Meadows là "Lão bà" Vinci cũng có bước thăng tiến vượt bậc, tay vợt 32 tuổi tăng 1 mạch 28 bậc trên BXH WTA từ top 50 vào top 20, một bước tiến rất đáng nể.

Cũng thể không nhắc tới tay vợt trẻ Kristina Mladenovic, tay vợt xinh đẹp người Pháp đã lần đầu tiên lọt tới tứ kết một giải Grand Slam, do vậy Mladenovic là tay vợt thăng hạng tốt nhì trong top 30 đơn nữ với (+22) bậc lần đầu lên số 28 thế giới.

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Novak Djokovic (Serbia)

0

16,145

2

Roger Federer (Thụy Sỹ)

0

9,405

3

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

0

8,660

4

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

1

6,000

5

Tomas Berdych (CH Séc)

1

5,050

6

Kei Nishikori (Nhật Bản)

-2

5,015

7

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

1

3,770

8

David Ferrer (Tây Ban Nha)

-1

3,695

9

Milos Raonic (Canada)

1

2,790

10

Gilles Simon (Pháp)

1

2,560

11

Richard Gasquet (Pháp)

1

2,490

12

Kevin Anderson (Nam Phi)

2

2,430

13

John Isner (Mỹ)

0

2,325

14

Marin Cilic (Croatia)

-5

2,270

15

David Goffin (Bỉ)

0

2,115

16

Feliciano Lopez (Tây Ban Nha)

3

1,935

17

Jo-Wilfried Tsonga (Pháp)

1

1,785

18

Ivo Karlovic (Croatia)

3

1,620

19

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

-2

1,600

20

Dominic Thiem (Áo)

0

1,555

21

Viktor Troicki (Serbia)

1

1,511

22

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

1

1,510

23

Bernard Tomic (Australia)

1

1,510

24

Gael Monfils (Pháp)

-8

1,500

25

Andreas Seppi (Italia)

0

1,475

26

Jeremy Chardy (Pháp)

1

1,435

27

Tommy Robredo (Tây Ban Nha)

-1

1,315

28

Fabio Fognini (Italia)

4

1,300

29

Jack Sock (Mỹ)

-1

1,285

30

Thomaz Bellucci (Brazil)

0

1,235

...0

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Williams, Serena (Mỹ)

0

11,501

2

Halep, Simona (Romania)

0

6,780

3

Sharapova, Maria (Nga)

0

5,795

4

Kvitova, Petra (CH Séc)

0

5,295

5

Safarova, Lucie (CH Séc)

1

3,570

6

Wozniacki, Caroline (Đan Mạch)

-1

3,510

7

Ivanovic, Ana (Serbia)

0

3,440

8

Pennetta, Flavia (Italia)

18

3,317

9

Muguruza, Garbiñe (Tây Ban Nha)

0

3,305

10

Pliskova, Karolina (CH Séc)

-2

3,215

11

Kerber, Angelique (Đức)

0

3,150

12

Suárez Navarro, Carla (Tây Ban Nha)

-2

3,070

13

Bacsinszky, Timea (Thụy Sỹ)

1

2,836

14

Radwanska, Agnieszka (Ba Lan)

1

2,820

15

Bencic, Belinda (Thụy Sỹ)

-3

2,735

16

Svitolina, Elina (Ukraine)

1

2,650

17

Petkovic, Andrea (Đức)

1

2,450

18

Keys, Madison (Mỹ)

1

2,445

19

Vinci, Roberta (Italia)

24

2,430

20

Makarova, Ekaterina (Nga)

-7

2,380

21

Errani, Sara (Italia)

-5

2,310

22

Stosur, Samantha (Australia)

0

2,305

23

Azarenka, Victoria (Belarus)

-3

2,271

24

Williams, Venus (Mỹ)

-1

2,193

25

Jankovic, Jelena (Serbia)

-4

1,905

26

Bouchard, Eugenie (Canada)

-1

1,887

27

Lisicki, Sabine (Đức)

-3

1,776

28

Mladenovic, Kristina (Pháp)

22

1,755

29

Cornet, Alizé (Pháp)

-2

1,625

30

Begu, Irina-Camelia (Romania)

-2

1,587

...,

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Nguyễn Hưng ([Tên nguồn])
Novak Djokovic Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN