BXH tennis 13/7: Hoàng Nam tăng vọt 34 bậc
Theo BXH ATP (xếp hạng các tay vợt chuyên nghiệp), Lý Hoàng Nam dù trừ 1 điểm so với tháng trước, tuy nhiên trên BXH các tay vợt chuyên nghiệp, "Niềm tự hào của quần vợt Việt Nam" tăng tới 34 bậc vươn lên số 1242 thế giới, vị trí cao nhất của 1 tay vợt Việt Nam trong lịch sử.
Lý Hoàng Nam tay vợt đang là "Niềm tự hào của quần vợt Việt Nam" đang xô đổ hết cột mốc này đến kỷ lục khác của lịch sử tennis Việt Nam. Đầu tiên là kỷ lục đoạt liền 4 chức vô địch tại 2 giải trẻ uy tín thế giới diễn ra trong vòng 1 tháng, diễn ra trong năm nay.
Giành 4 chức vô địch liên tiếp chỉ trong 1 tháng, Hoàng Nam lập kỳ tích trên BXH trẻ ITF khi lần đầu tiên vươn lên vị trí số 12 (đây cũng là thành tích tốt nhất với 1 tay vợt Việt Nam). Bên cạnh đó là kỷ lục lần đầu tiên 1 tay vợt Việt Nam được dự cả 4 Grand Slam danh giá ở giải trẻ gồm có Australian Open, Roland Garros, Wimbledon và sắp tới là US Open.
Lý Hoàng Nam vươn lên vị trí cao nhất ở sân chơi chuyên nghiệp
Dù chưa đạt thành tích ấn tượng ở những giải đánh đơn, tuy nhiên việc Hoàng Nam đã gây bất ngờ khi trở thành tay vợt Việt Nam đầu tiên giành được chức vô địch Wimbledon trẻ ở nội dung đánh đôi.
Một tin vui nữa cho Hoàng Nam và người hâm mộ tennis nước nhà, trên BXH các tay vợt chuyên nghiệp (ATP) mới công bố. Nam dù mất 1 điểm so với 2 tuần trước, tuy nhiên với 5 điểm đang có, tay vợt người Tây Ninh tăng 34 bậc vươn lên số 1.242 thế giới, đây là vị trí xuất sắc nhất của Nam, trước đó vị trí cao nhất của Hoàng Nam là 1.250 (ngày 18/5).
Hiện tại BXH ITF (xếp hạng các tay vợt trẻ) vẫn chưa công bố xếp hạng của các tay vợt tuần vừa qua. Nhưng dự kiến Hoàng Nam sẽ lập tiếp tục tạo nên lịch sử tại BXH này, dự kiến tay vợt số 1 Việt Nam có thể lọt vào top 10 tay vợt trẻ mạnh nhất thế giới.
Như vậy, trong năm 2015, tay vợt 18 tuổi của chúng ta có bước tiến đang nể trên BXH chuyên nghiệp. Khởi đầu năm 2015 với vị trí 1.572, cho tới thời điểm hiện tại Nam đã tăng 330 bậc để vươn lên số 1.242. Có thể nói đây là bước đệm lớn lao cho Lý Hoàng Nam bước ra sân chơi chuyên nghiệp vào năm sau khi bước sang tuổi 19.
Cũng theo BXH ATP top 30 tay vợt hàng đầu, không có bất kỳ sự thay đổi nào ở top 10. Ở vị trí ngoài top 10, Gilles Simon (+2) bậc lên số 11, tiếp đó là Richard Gasquet, top 30 có tay vợt Vasek Pospisil thăng tiến mạnh mẽ nhất khi tăng 27 bậc.
Còn tại top 30 các tay vợt nữ, với việc lọt vào trận chung kết Wimbledon, Sharapova (+2) lên ngôi số 2. Người đẹp Wozniacki (+1) bậc tiến vào top 4, không bảo vệ được chức vô địch Kvitova (-3) xuống số 5. Á quân Wimbledon 2015, Muguruza (+11) lần đầu tiên lọt vào top 10 tay vợt mạnh nhất thế giới.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
0
|
13,845 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
0
|
9,665 |
3 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
0
|
7,810 |
4 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
0
|
5,790 |
5 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
0
|
5,525 |
6 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
0
|
5,140 |
7 |
David Ferrer (Tây Ban Nha) |
0
|
4,445 |
8 |
Milos Raonic (Canada) |
0
|
3,810 |
9 |
Marin Cilic (Croatia) |
0
|
3,540 |
10 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
0
|
3,000 |
11 |
Gilles Simon (Pháp) |
2
|
2,705 |
12 |
Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) |
0
|
2,475 |
13 |
Richard Gasquet (Pháp) |
7
|
2,285 |
14 |
David Goffin (Bỉ) |
1
|
2,145 |
15 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
1
|
2,090 |
16 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
-5
|
1,970 |
17 |
Gael Monfils (Pháp) |
1
|
1,930 |
18 |
John Isner (Mỹ) |
-1
|
1,890 |
19 |
Feliciano Lopez (Argentina) |
-3
|
1,800 |
20 |
Viktor Troicki (Serbia) |
4
|
1,629 |
21 |
Tommy Robredo (Tây Ban Nha) |
-2
|
1,540 |
22 |
Leonardo Mayer (Argentina) |
-1
|
1,515 |
23 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
-1
|
1,475 |
24 |
Ivo Karlovic (Croatia) |
1
|
1,450 |
25 |
Bernard Tomic (Australia) |
1
|
1,400 |
26 |
Andreas Seppi (Italia) |
1
|
1,360 |
27 |
Pablo Cuevas (Uruguay) |
-4
|
1,297 |
28 |
Dominic Thiem (Áo) |
2
|
1,270 |
29 |
Vasek Pospisil (Canada) |
27
|
1,220 |
30 |
Juan Monaco (Argentina) |
5
|
1,215 |
... |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Williams, Serena (Mỹ) | 0 | 13,161 |
2 |
Sharapova, Maria (Nga) | 2 | 6,490 |
3 |
Halep, Simona (Romania) | 0 | 5,151 |
4 |
Wozniacki, Caroline (Đan Mạch) | 1 | 5,000 |
5 |
Kvitova, Petra (CH Séc) | -3 | 5,000 |
6 |
Ivanovic, Ana (Serbia) | 1 | 3,835 |
7 |
Radwanska, Agnieszka (Ba Lan) | 6 | 3,560 |
8 |
Safarova, Lucie (CH Séc) | -2 | 3,515 |
9 |
Muguruza, Garbiñe (Tây Ban Nha) | 11 | 3,365 |
10 |
Suárez Navarro, Carla (Tây Ban Nha) | -1 | 3,285 |
11 |
Makarova, Ekaterina (Nga) | -3 | 3,215 |
12 |
Pliskova, Karolina (CH Séc) | -1 | 3,210 |
13 |
Kerber, Angelique (Đức) | -3 | 2,985 |
14 |
Bacsinszky, Timea (Thụy Sỹ) | 1 | 2,925 |
15 |
Williams, Venus (Mỹ) | 1 | 2,696 |
16 |
Petkovic, Andrea (Đức) | -2 | 2,480 |
17 |
Svitolina, Elina (Ukraine) | 0 | 2,465 |
18 |
Keys, Madison (Mỹ) | 3 | 2,280 |
19 |
Azarenka, Victoria (Belarus) | 5 | 2,252 |
20 |
Errani, Sara (Italia) | -1 | 2,145 |
21 |
Bencic, Belinda (Thụy Sỹ) | 1 | 2,090 |
22 |
Lisicki, Sabine (Đức) | -4 | 2,020 |
23 |
Stosur, Samantha (Australia) | 0 | 2,020 |
24 |
Kuznetsova, Svetlana (Nga) | 1 | 1,926 |
25 |
Jankovic, Jelena (Serbia) | 5 | 1,915 |
26 |
Bouchard, Eugenie (Canada) | -14 | 1,882 |
27 |
Pennetta, Flavia (Italia) | -1 | 1,787 |
28 |
Cornet, Alizé (Pháp) | -1 | 1,675 |
29 |
Peng, Shuai (Trung Quốc) | -1 | 1,602 |
30 |
Begu, Irina-Camelia (Romania) | 1 | 1,557 |
., |