Trận đấu nổi bật

bopanna-va-ebden-vs-krawietz-va-puetz
Nitto ATP Finals
M. Ebden & R. Bopanna
2
T. Puetz & K. Krawietz
1
alexander-vs-carlos
Nitto ATP Finals
Alexander Zverev
2
Carlos Alcaraz
0
arevalo-va-pavic-vs-bolelli-va-vavassori
Nitto ATP Finals
M. Pavic & M. Arevalo
2
S. Bolelli & A. Vavassori
1
casper-vs-andrey
Nitto ATP Finals
Casper Ruud
-
Andrey Rublev
-

BXH tennis 11/7: Murray vững số 2, mơ số 1 tương lai

Murray đang có một mùa giải thành công nhất trong sự nghiệp, với chức vô địch Wimbledon lần thứ 2, tay vợt Scotland đã bỏ xa Roger Federer và tiến gần hơn tới Nole trên BXH ATP.

Andy Murray là một tay vợt tài năng, điều này không có gì phải bàn cãi. Anh được mệnh danh là 1 trong 4 tay vợt xuất sắc nhất thế giới (nhóm big four), song so với những Nadal, Federer, Djokovic tay vợt Scotland hoàn toàn lép vế.

BXH tennis 11/7: Murray vững số 2, mơ số 1 tương lai - 1

Murray lần thứ 2 vô địch Wimbledon

10 lần lọt vào các trận chung kết Grand Slam anh chỉ giành được đúng 2 chiến thắng. Ngược lại hãy xem Djokovic đã có 12 Grand Slam, Nadal (14) và Federer (17). Đẳng cấp Murray không thua kém những đối thủ trên nhưng nhược điểm lớn nhất của anh chính là tâm lý, khi chế ngự được cảm xúc anh có thể đánh bại mọi đối thủ.

Djokovic từng tuyên bố mình sinh nhầm thời bởi sự thống trị của Federer và Nadal, nhưng 6 năm trở lại đây là thời của Nole. Murray cũng đang kỳ vọng làm được điều tương tự Nole bởi ở thời điểm hiện tại Federer, Nadal đã ở bên kia sườn dốc, Djokovic và Murray sẽ thống trị làng tennis trong vài năm tới "Big Four" sẽ chỉ còn lại "Big Two".

Lần thứ 2 bước lên ngôi vô địch Wimbledon giúp Murray có thêm 1280 điểm, nâng tổng điểm lên 10.195 hơn Federer 4.250 điểm, anh cũng rút ngắn khoảng cách với Nole xuống còn 4.845 điểm. Murray chưa bao giờ lên số 1 thế giới, nếu như cứ chơi với phong độ hiện tại  vị trí ấy hoàn toàn có khả năng thuộc về anh.

Trên BXH tennis đơn nam có hàng loạt sự thay đổi đáng chú ý. Lucas Pouille (+9) bậc lên số 21 thế giới. Tay vợt đánh bại Djokovic ở vòng 3 Wimbledon, Sam Querrey nhảy vọt vào top 30. Ở đơn nữ, á quân Wimbledon - Angelique Kerber lên số 2 thế giới, đẩy Muguruza và Radwanska lần lượt xuống 1 bậc. Đáng chú ý nhất là Elena Vesnina tăng một mạch 26 bậc, lọt vào top 30 thế giới.

Cũng theo BXH ATP mới công bố, Hoàng Nam (+1) bậc lên vị trí 870 thế giới, hiện tại tay vợt số 1 Việt Nam đang cùng đồng đội sang Thái Lan tham gia giải Davis Cup. Wimbledon kết thúc cũng là lúc Sharapova bị trừ thêm 1300 điểm, vị trí hiện tại của "Búp bê Nga" là 96.

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Novak Djokovic (Serbia)

0
15,040

2

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

0 10,195

3

Roger Federer (Thụy Sỹ)

0 5,945

4

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

0 5,290

5

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

0 4,720

6

Kei Nishikori (Nhật Bản)

0 4,290

7

Milos Raonic (Canada)

0 4,285

8

Tomas Berdych (CH Séc)

1
3,490

9

Dominic Thiem (Áo)

-1
3,175

10

Jo-Wilfried Tsonga (Pháp)

2
2,995

11

David Goffin (Pháp)

0 2,780

12

Marin Cilic (Croatia)

1
2,695

13

David Ferrer (Tây Ban Nha)

1
2,650

14

Richard Gasquet (Pháp)

-4
2,365

15

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

0 2,060

16

John Isner (Mỹ)

1
2,055

17

Gael Monfils (Pháp)

-1
2,030

18

Nick Kyrgios (Australia)

0 1,855

19

Bernard Tomic (Australia)

0 1,850

20

Feliciano Lopez (Tây Ban Nha)

1
1,675

21

Lucas Pouille (Pháp)
9
1,661

22

Philipp Kohlschreiber (Đức)

0 1,600

23

Benoit Paire (Pháp)

0
1,596

24

Pablo Cuevas (Uruguay)

0 1,555

25

Steve Johnson (Mỹ)
4
1,520

26

Jack Sock (Mỹ)

0 1,495

27

Alexander Zverev (Đức)
1
1,430

28

Gilles Simon (Pháp)

-8
1,405

29

Sam Querrey (Mỹ)
12
1,390

30

Joao Sousa (Bồ Đào Nha)
1
1,355

...

870

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

1

18

...0

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Serena Williams (Mỹ)

0 8,330

2

Angelique Kerber (Đức)

2 6,500

3

Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha)

-1 5,482

4

Agnieszka Radwanska (Ba Lan)

-1 5,335

5

Simona Halep (Romania)

0 4,792

6

Victoria Azarenka (Belarus)

0 3,761

7

Venus Williams (Mỹ)

1 3,656

8

Roberta Vinci (Italia)

-1 3,525

9

Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha)

3 3,010

10

Svetlana Kuznetsova (Nga)

4 2,900

11

Madison Keys (Mỹ)

-2 2,871

12

Dominika Cibulkova (Slovakia)

6 2,871

13

Petra Kvitova (CH Séc)

-3 2,816

14

Samantha Stosur (Australia)

2 2,640

15

Belinda Bencic (Thụy Sỹ)

-2 2,605

16

Karolina Pliskova (CH Séc)

1 2,540

17

Timea Bacsinszky (Thụy Sỹ)

-6 2,500

18

Johanna Konta (Vương Quốc Anh)

1 2,390

19

Anastasia Pavlyuchenkova (Nga)

4 2,320

20

Elina Svitolina (Ukraine)

0 2,226

21

Sara Errani (Italia)

0 2,030

22

Barbora Strycova (CH Séc) 4 2,005

23

Sloane Stephens (Mỹ)

-1 1,995

24

Elena Vesnina (Nga) 26 1,967

25

Ana Ivanovic (Serbia)

0 1,855

26

Kiki Bertens (Hà Lan) 2 1,849

27

Jelena Jankovic (Serbia)

-3 1,770

28

Lucie Safarova (CH Séc)

1 1,673

29

Daria Kasatkina (Nga) 4 1,666

30

Ekaterina Makarova (Nga) 5 1,651

...

96

Maria Sharapova (Nga)

-59

691

...0

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Nguyễn Hưng ([Tên nguồn])
Wimbledon 2024 Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN