BXH tennis 11/7: Murray vững số 2, mơ số 1 tương lai
Murray đang có một mùa giải thành công nhất trong sự nghiệp, với chức vô địch Wimbledon lần thứ 2, tay vợt Scotland đã bỏ xa Roger Federer và tiến gần hơn tới Nole trên BXH ATP.
Andy Murray là một tay vợt tài năng, điều này không có gì phải bàn cãi. Anh được mệnh danh là 1 trong 4 tay vợt xuất sắc nhất thế giới (nhóm big four), song so với những Nadal, Federer, Djokovic tay vợt Scotland hoàn toàn lép vế.
Murray lần thứ 2 vô địch Wimbledon
10 lần lọt vào các trận chung kết Grand Slam anh chỉ giành được đúng 2 chiến thắng. Ngược lại hãy xem Djokovic đã có 12 Grand Slam, Nadal (14) và Federer (17). Đẳng cấp Murray không thua kém những đối thủ trên nhưng nhược điểm lớn nhất của anh chính là tâm lý, khi chế ngự được cảm xúc anh có thể đánh bại mọi đối thủ.
Djokovic từng tuyên bố mình sinh nhầm thời bởi sự thống trị của Federer và Nadal, nhưng 6 năm trở lại đây là thời của Nole. Murray cũng đang kỳ vọng làm được điều tương tự Nole bởi ở thời điểm hiện tại Federer, Nadal đã ở bên kia sườn dốc, Djokovic và Murray sẽ thống trị làng tennis trong vài năm tới "Big Four" sẽ chỉ còn lại "Big Two".
Lần thứ 2 bước lên ngôi vô địch Wimbledon giúp Murray có thêm 1280 điểm, nâng tổng điểm lên 10.195 hơn Federer 4.250 điểm, anh cũng rút ngắn khoảng cách với Nole xuống còn 4.845 điểm. Murray chưa bao giờ lên số 1 thế giới, nếu như cứ chơi với phong độ hiện tại vị trí ấy hoàn toàn có khả năng thuộc về anh.
Trên BXH tennis đơn nam có hàng loạt sự thay đổi đáng chú ý. Lucas Pouille (+9) bậc lên số 21 thế giới. Tay vợt đánh bại Djokovic ở vòng 3 Wimbledon, Sam Querrey nhảy vọt vào top 30. Ở đơn nữ, á quân Wimbledon - Angelique Kerber lên số 2 thế giới, đẩy Muguruza và Radwanska lần lượt xuống 1 bậc. Đáng chú ý nhất là Elena Vesnina tăng một mạch 26 bậc, lọt vào top 30 thế giới.
Cũng theo BXH ATP mới công bố, Hoàng Nam (+1) bậc lên vị trí 870 thế giới, hiện tại tay vợt số 1 Việt Nam đang cùng đồng đội sang Thái Lan tham gia giải Davis Cup. Wimbledon kết thúc cũng là lúc Sharapova bị trừ thêm 1300 điểm, vị trí hiện tại của "Búp bê Nga" là 96.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
0
|
15,040 |
2 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
0 | 10,195 |
3 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
0 | 5,945 |
4 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
0 | 5,290 |
5 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
0 | 4,720 |
6 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
0 | 4,290 |
7 |
Milos Raonic (Canada) |
0 | 4,285 |
8 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
1
|
3,490 |
9 |
Dominic Thiem (Áo) |
-1
|
3,175 |
10 |
Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) |
2
|
2,995 |
11 |
David Goffin (Pháp) |
0 | 2,780 |
12 |
Marin Cilic (Croatia) |
1
|
2,695 |
13 |
David Ferrer (Tây Ban Nha) |
1
|
2,650 |
14 |
Richard Gasquet (Pháp) |
-4
|
2,365 |
15 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
0 | 2,060 |
16 |
John Isner (Mỹ) |
1
|
2,055 |
17 |
Gael Monfils (Pháp) |
-1
|
2,030 |
18 |
Nick Kyrgios (Australia) |
0 | 1,855 |
19 |
Bernard Tomic (Australia) |
0 | 1,850 |
20 |
Feliciano Lopez (Tây Ban Nha) |
1
|
1,675 |
21 |
Lucas Pouille (Pháp) |
9
|
1,661 |
22 |
Philipp Kohlschreiber (Đức) |
0 | 1,600 |
23 |
Benoit Paire (Pháp) |
0
|
1,596 |
24 |
Pablo Cuevas (Uruguay) |
0 | 1,555 |
25 |
Steve Johnson (Mỹ) |
4
|
1,520 |
26 |
Jack Sock (Mỹ) |
0 | 1,495 |
27 |
Alexander Zverev (Đức) |
1
|
1,430 |
28 |
Gilles Simon (Pháp) |
-8
|
1,405 |
29 |
Sam Querrey (Mỹ) |
12
|
1,390 |
30 |
Joao Sousa (Bồ Đào Nha) |
1
|
1,355 |
... |
|||
870 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
1 |
18 |
...0 |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Serena Williams (Mỹ) |
0 | 8,330 |
2 |
Angelique Kerber (Đức) |
2 | 6,500 |
3 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
-1 | 5,482 |
4 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) |
-1 | 5,335 |
5 |
Simona Halep (Romania) |
0 | 4,792 |
6 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
0 | 3,761 |
7 |
Venus Williams (Mỹ) |
1 | 3,656 |
8 |
Roberta Vinci (Italia) |
-1 | 3,525 |
9 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
3 | 3,010 |
10 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) |
4 | 2,900 |
11 |
Madison Keys (Mỹ) |
-2 | 2,871 |
12 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
6 | 2,871 |
13 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
-3 | 2,816 |
14 |
Samantha Stosur (Australia) |
2 | 2,640 |
15 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
-2 | 2,605 |
16 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
1 | 2,540 |
17 |
Timea Bacsinszky (Thụy Sỹ) |
-6 | 2,500 |
18 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
1 | 2,390 |
19 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
4 | 2,320 |
20 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
0 | 2,226 |
21 |
Sara Errani (Italia) |
0 | 2,030 |
22 |
Barbora Strycova (CH Séc) | 4 | 2,005 |
23 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
-1 | 1,995 |
24 |
Elena Vesnina (Nga) | 26 | 1,967 |
25 |
Ana Ivanovic (Serbia) |
0 | 1,855 |
26 |
Kiki Bertens (Hà Lan) | 2 | 1,849 |
27 |
Jelena Jankovic (Serbia) |
-3 | 1,770 |
28 |
Lucie Safarova (CH Séc) |
1 | 1,673 |
29 |
Daria Kasatkina (Nga) | 4 | 1,666 |
30 |
Ekaterina Makarova (Nga) | 5 | 1,651 |
... |
|||
96 |
Maria Sharapova (Nga) |
-59 |
691 |
...0 |