BK Monte-Carlo: Thời thế của Federer, Djokovic
Nole và FedEx quyết đấu giành tấm vé lọt vào chung kết Monte-Carlo Masters 2014.
Trận đấu giữa Djokovic và Federer sẽ được tường thuật trực tiếp. Mời độc giả chú ý theo dõi và tham gia bình luận.
Video trận chung kết Indian Wells 2014 giữa Djokovic - Federer:
[2] Novak Djokovic (Serbia) - [4] Roger Federer (Thụy Sĩ) (20h VN, 19/4)
Nếu như cả năm 2013, phải cho tới hai tuần cuối cùng của mùa giải, Novak Djokovic và Roger Federer mới chạm trán, ở bán kết Paris Masters và vòng bảng ATP World Tour Finals, thì chỉ trong vòng 4 tháng trong mùa giải 2014, đây đã là lần thứ 3 Nole gặp FedEx. Con số đối đầu đang rất sít sao, Federer thắng 17 trận, Djokovic thắng 16 trận trong số 33 lần gặp nhau.
Trên sân đất nện, Djokovic và Federer mới gặp nhau 6 lần và mỗi tay vợt có 3 trận thắng. Federer thắng 3 trận trong số 4 trận đầu tiên trên sân đất nện, trong đó có trận thắng đáng nhớ ở bán kết Roland Garros 2011 trong 4 set với các tỷ số 7-6 (7-5), 6-3, 3-6, 7-6 (7-5) để chấm dứt chuỗi 41 trận thắng liên tiếp của Djokovic tính từ đầu năm 2011. Nhưng trong 2 trận đất nện gần nhất, ở bán kết Rome Masters và Roland Garros 2012, Nole mới là tay vợt có chiến thắng.
Novak Djokovic |
Roger Federer |
|||
Serbia |
V |
Thụy Sỹ |
||
2 |
Xếp hạng |
4 |
||
26 (22.05.1987) |
Tuổi |
32 (08.08.1981) |
||
Belgrade, Serbia |
Nơi sinh |
Basel, Thụy Sỹ |
||
Monte Carlo, Monaco |
Nơi sống |
Bottmingen, Thụy Sỹ |
||
188 cm |
Chiều cao |
185 cm |
||
80 kg |
Cân nặng |
85 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2003 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
1998 |
||
19/2 |
Thắng - Thua trong năm |
27/4 |
||
2 |
Danh hiệu năm 2014 |
1 |
||
562/134 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
950/219 |
||
43 |
Danh hiệu |
78 |
||
$60,271,921 |
Tổng tiền thưởng |
$80,846,307 |
||
Đối đầu: Djokovic 16-17 Federer |
||||
Giải đấu |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Masters Indian Wells |
2014 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Dubai |
2014 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
World Tour Finals |
2013 |
RR |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Paris |
2013 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
World Tour Finals |
2012 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Cincinnati |
2012 |
Chung kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Wimbledon |
2012 |
Bán kết |
Cỏ |
Federer, Roger |
Roland Garros |
2012 |
Bán kết |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Masters Rome |
2012 |
Bán kết |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
US Open |
2011 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Roland Garros |
2011 |
Bán kết |
Đất nện |
Federer, Roger |
Masters Indian Wells |
2011 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Dubai |
2011 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Australian Open |
2011 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
World Tour Finals |
2010 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Basel |
2010 |
Chung kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Shanghai |
2010 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
US Open |
2010 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Canada |
2010 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Basel |
2009 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
US Open |
2009 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Cincinnati |
2009 |
Chung kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Rome |
2009 |
Bán kết |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Masters Miami |
2009 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
US Open |
2008 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Monte Carlo |
2008 |
Bán kết |
Đất nện |
Federer, Roger |
Australian Open |
2008 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
US Open |
2007 |
Chung kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Canada |
2007 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Dubai |
2007 |
Tứ kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Australian Open |
2007 |
R16 |
Cứng |
Federer, Roger |
SUI v. SCG WG PO |
2006 |
RR |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Monte Carlo |
2006 |
R64 |
Đất nện |
Federer, Roger |
|
Djokovic chỉ thua Federer có một chiến thắng trong số 33 lần đối đầu
Djokovic và Federer từng hai lần đối đầu ở Monte-Carlo và người thắng đều là Federer. Tại vòng 1 Monte-Carlo 2006, Federer thắng 6-3, 2-6, 6-3 ở thời điểm Djokovic mới là tay vợt 19 tuổi và đứng thứ 67 thế giới. Ở bán kết Monte-Carlo 2008, Federer thắng 6-3, 3-2 ở bán kết khi Djokovic bỏ cuộc, lúc ấy Nole đã vô địch giải Grand Slam đầu tiên trong sự nghiệp ở Australian Open 2008 và vươn lên số 3 thế giới.
Không ngạc nhiên khi chiến thuật của hai tay vợt có thể được định hình trước trận đấu. Djokovic sẽ làm mọi cách để dồn những đường bóng nặng và sâu để tấn công cú trái tay của Federer, như cách Nole đánh bại FedEx tại chung kết Indian Wells Masters mới đây. Còn Federer sẽ cần phải duy trì sự ổn định trong những game cầm giao bóng và đẩy Djokovic càng xa vạch baseline càng tốt để có thể bước vào trong sân hoặc tràn lưới tấn công.
Trong 4 lần gặp nhau gần nhất giữa hai tay vợt, trận đấu nào cũng phải diễn ra trong 3 set và không phải tay vợt nào thắng set 1 cũng thắng chung cuộc. Vì vậy trận bán kết Monte-Carlo Masters sẽ hứa hẹn những diễn biến căng thẳng mà khó lường tới những điểm số cuối cùng.
[3] Stanislas Wawrinka (Thụy Sĩ) - [6] David Ferrer (Tây Ban Nha) (18h30 VN, 19/4)
Trên sân đất nện, Ferrer được đánh giá cao hơn Wawrinka không chỉ vì tay vợt người Tây Ban Nha vừa tạo nên cuộc lật đổ ngoạn mục khi đánh bại “Vua đất nện” Rafael Nadal cả 2 set ở tứ kết. Trong số 7 lần gặp nhau trên sân đất nện, Ferrer thắng tới 5 trận và Wawrinka thắng 2 trận. Dù vậy ở thời điểm này, khi cả hai tay vợt đều có phong độ tốt thì kết quả trận đấu sẽ thực sự khó đoán.
Stanislas Wawrinka |
|
|
|
|
Thụy Sỹ |
V |
TBN |
||
|
|
|
||
3 |
Xếp hạng |
6 |
||
29 (28.03.1985) |
Tuổi |
32 (02.04.1982) |
||
Lausanne, Thụy Sỹ |
Nơi sinh |
Javea, TBN |
||
St. Barthelemy, Thụy Sỹ |
Nơi sống |
Valencia, TBN |
||
183 cm |
Chiều cao |
175 cm |
||
81 kg |
Cân nặng |
73 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2002 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2000 |
||
19/3 |
Thắng - Thua trong năm |
22/6 |
||
2 |
Danh hiệu năm 2014 |
1 |
||
317/201 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
570/276 |
||
6 |
Danh hiệu |
21 |
||
$11,355,086 |
Tổng tiền thưởng |
$22,438,413 |
||
Đối đầu: Wawrinka 5-7 Ferrer |
||||
Giải đấu |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
World Tour Finals |
2013 |
RR |
Cứng |
Wawrinka, Stanislas |
Oeiras |
2013 |
Chung kết |
Đất nện |
Wawrinka, Stanislas |
Buenos Aires |
2013 |
Chung kết |
Đất nện |
Ferrer, David |
Masters 1000 Paris |
2012 |
R16 |
Cứng |
Ferrer, David |
Masters Cincinnati |
2012 |
R32 |
Cứng |
Wawrinka, Stanislas |
ESP v. SUI WG 1st RD |
2010 |
RR |
Đất nện |
Ferrer, David |
Masters 1000 Cincinnati |
2009 |
R64 |
Cứng |
Ferrer, David |
Barcelona |
2008 |
Bán kết |
Đất nện |
Ferrer, David |
Stuttgart |
2006 |
R16 |
Đất nện |
Ferrer, David |
Barcelona |
2006 |
R16 |
Đất nện |
Wawrinka, Stanislas |
Zagreb |
2006 |
R32 |
Thảm |
Wawrinka, Stanislas |
Bucharest |
2004 |
R32 |
Đất nện |
Ferrer, David |
|
Trận đấu cân tài cân sức giữa Wawrinka và Ferrer
Nếu như Ferrer từng 6 lần đi tới chung kết các giải Masters 1000 và một lần vô địch tại Paris Masters 2012 thì Wawrinka mới chỉ 2 lần có mặt ở chung kết Masters 1000, đều thất bại trên mặt sân đất nện ở Rome 2008 (thua Djokovic) và Madrid 2013 (thua Nadal). Cả hai tay vợt đều một lần có mặt ở chung kết Grand Slam và trong khi Ferrer thua Nadal ở chung kết Roland Garros 2013 thì Wawrinka đã lần đầu đoạt Grand Slam sau khi thắng Nadal ở chung kết Australian Open 2014.