Bảng xếp hạng tennis năm 2021: Novak Djokovic ngự trị, 353 tuần "đỉnh" cao
(Tin thể thao, tin tennis) Novak Djokovic lần thứ 5 kết thúc năm với ngôi số 1 thế giới, chạm mốc 353 tuần giữ "đỉnh" bảng xếp hạng.
Mùa giải tennis 2021 chính thức khép lại vào ngày hôm nay 27/12, thời điểm bảng xếp hạng tennis tuần cuối cùng trong năm được công bố.
Djokovic có tuần 353 giữ ngôi số 1 thế giới, kỷ lục mới với đơn nam tennis ATP
Trong suốt 1 năm thi đấu đã qua, Djokovic là tay vợt có nhiều thành công nhất, sau đó phải kể tới những Daniil Medvedev, Alexander Zverev hay Stefanos Tsitsipas.
Năm 2021 đánh dấu sự đi xuống của hai huyền thoại sống Roger Federer và Rafael Nadal. Do chấn thương đeo bám, Federer phải bỏ qua gần như cả mùa giải, Nadal cũng không khá hơn đồng nghiệp bao nhiêu.
Ở mùa giải năm ngoái Federer và Nadal cùng nằm trong top 5 (Nadal hạng 2, Federer hạng 5) nhưng giờ cả hai đều tụt hạng. "Bò tót" Tây Ban Nha rớt xuống hạng 6, còn "Tàu tốc hành" Thụy Sĩ rơi xuống vị trí 16.
Cả hai tay vợt đều muốn trở lại và giành thêm các danh hiệu và họ không còn hướng tới mục tiêu trở lại ngôi số 1. Do đó vị thế của Nole hiện tại khó ai có thể xô ngã.
Tay vợt Serbia lần thứ 5 khép lại năm với ngôi số 1 thế giới, Djokovic cũng chạm tới tuần thứ 353 giữ "đỉnh" bảng xếp hạng, hơn người đứng thứ hai Federer tới 43 tuần.
Với đơn nữ, tay vợt người Úc, Ashleigh Barty lần thứ 2 kết thúc năm với ngôi số 1 WTA. Barty có tuần thứ 109 giữ "đỉnh" bảng xếp hạng đơn nữ, cô hiện đứng thứ 8 trong danh sách các tay vợt giữ ngôi số 1 WTA nhiều tuần nhất. Dẫn đầu vẫn là huyền thoại Steffi Graf (377 tuần), hạng hai thuộc về Martina Navratilova (332) và Serena Williams (319).
Tay vợt số 1 Việt Nam, Lý Hoàng Nam có thứ hạng tốt hơn. Kết thúc mùa giải năm ngoái, Nam giữ hạng 705, còn năm nay Nam đang giữ vị trí 583 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
34 |
0 |
11,540 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
25 |
0 |
8,640 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
24 |
0 |
7,840 |
4 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
23 |
0 |
6,540 |
5 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 |
0 |
5,150 |
6 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
35 |
0 |
4,875 |
7 |
Matteo Berrettini (Italia) |
25 |
0 |
4,568 |
8 |
Casper Ruud (Na Uy) |
22 |
0 |
4,160 |
9 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
24 |
0 |
3,706 |
10 |
Jannik Sinner (Italia) |
20 |
0 |
3,350 |
11 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
21 |
0 |
3,308 |
12 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
26 |
0 |
2,945 |
13 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
29 |
0 |
2,625 |
14 |
Denis Shapovalov (Canada) |
22 |
0 |
2,475 |
15 |
Dominic Thiem (Áo) |
28 |
0 |
2,425 |
16 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
40 |
0 |
2,385 |
17 |
Cristian Garin (Chile) |
25 |
0 |
2,353 |
18 |
Aslan Karatsev (Nga) |
28 |
0 |
2,351 |
19 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
33 |
0 |
2,260 |
20 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
30 |
0 |
2,230 |
21 |
Gael Monfils (Pháp) |
35 |
0 |
2,158 |
22 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
29 |
0 |
2,101 |
23 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 |
0 |
2,050 |
24 |
John Isner (Mỹ) |
36 |
0 |
1,991 |
25 |
Daniel Evans (Vương Quốc Anh) |
31 |
0 |
1,942 |
26 |
Reilly Opelka (Mỹ) |
24 |
0 |
1,936 |
27 |
Lorenzo Sonego (Italia) |
26 |
0 |
1,825 |
28 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
30 |
0 |
1,801 |
29 |
Karen Khachanov (Nga) |
25 |
0 |
1,731 |
30 |
Marin Cilic (Croatia) |
33 |
0 |
1,710 |
... |
||||
134 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
34 |
0 |
521 |
... |
||||
221 |
Thái Sơn Kwiatkowski (Mỹ) |
26 |
0 |
292 |
... |
||||
583 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
24 |
-2 |
52 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT | Tay vợt | Tuổi | +- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
25 | 0 | 7,582 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
23 | 0 | 6,380 |
3 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 | 0 | 5,685 |
4 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
29 | 0 | 5,135 |
5 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
25 | 0 | 5,008 |
6 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
26 | 0 | 4,385 |
7 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
25 | 0 | 4,351 |
8 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 | 0 | 3,849 |
9 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
20 | 0 | 3,786 |
10 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
27 | 0 | 3,455 |
11 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
30 | 0 | 3,076 |
12 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
23 | 0 | 2,971 |
13 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
24 | 0 | 2,956 |
14 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
22 | 0 | 2,855 |
15 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
27 | 0 | 2,726 |
16 |
Angelique Kerber (Đức) |
33 | 0 | 2,671 |
17 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
31 | 0 | 2,660 |
18 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
27 | 0 | 2,650 |
19 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 | 0 | 2,627 |
20 |
Simona Halep (Romania) |
30 | 0 | 2,577 |
21 |
Elise Mertens (Bỉ) |
26 | 0 | 2,570 |
22 |
Cori Gauff (Mỹ) |
17 | 0 | 2,550 |
23 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
24 | 0 | 2,415 |
24 |
Leylah Fernandez (Canada) |
19 | 0 | 2,283 |
25 |
Jennifer Brady (Mỹ) |
26 | 0 | 2,278 |
26 |
Daria Kasatkina (Nga) |
24 | 0 | 2,180 |
27 |
Victoria Azarenka (Belarus) | 32 | 0 | 2,166 |
28 |
Jeļena Ostapenko (Lavia) |
24 | 0 | 2,060 |
29 |
Danielle Collins (Mỹ) | 27 | 0 | 2,036 |
30 |
Tamara Zidansek (Slovenia) | 23 | 0 | 1,876 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin tennis) Bản tin tennis từ 21-27/12: Theo cựu vô địch Wimbledon Marion Bartoli, Djokovic bị ám ảnh phải qua mặt...