Bảng xếp hạng tennis: Nadal có vượt Djokovic, “ngả mũ” tay vợt 19 tuổi
(Tin thể thao, tin tennis) Ở đơn nữ, tay vợt 19 tuổi người Ba Lan có bước nhảy vọt sau khi vô địch Roland Garros. Trong khi đó ở nội dung đơn nam, với chức vô địch Roland Garros thứ 13 liệu Nadal có vượt qua Djokovic trên bảng xếp hạng?
Khoảnh khắc Nadal đăng quang Roland Garros 2020:
Roland Garros 2020 đã khép lại với chiến thắng tuyệt đối cho Rafael Nadal. Chạm tới danh hiệu thứ 13 tại giải Grand Slam duy nhất trên mặt sân đất nện, tay vợt người Tây Ban Nha còn vươn lên san bằng thành tích 20 Grand Slam cùng với Roger Federer.
Swiatek và Nadal, hai nhà vô địch đơn nữ và nam Roland Garros 2020
Một chiến thắng toàn diện cho "Bò tót", anh đã nhận được cúp, tiền thưởng, nhưng có được cộng thêm điểm trên bảng xếp hạng ATP? Câu trả lời dĩ nhiên là không, Rafa tới Roland Garros để bảo vệ chức vô địch nên anh sẽ không có thêm điểm số nào sau cả giải vừa qua.
Ngược lại, á quân giải đấu, Novak Djokovic có thêm 480 điểm, bởi năm ngoái tay vợt này bị loại ở bán kết. Như vậy chức vô địch Roland Garros thứ 13 không giúp Rafa rút ngắn điểm với đối thủ mà anh còn bị đối thủ tạo thêm khoảng cách.
Tay vợt đang chơi rất lên tay trong thời gian qua, Diego Schwartzman (Argentina) tăng 6 bậc vươn lên hạng 8 thế giới, đây là VĐV cải thiện thành tích tốt nhất trong top 30 tuần qua.
Ở đơn nữ, hai cái tên xuất sắc nhất sau Roland Garros không ai khác chính là á quân Sofia Kenin (Mỹ) và Iga Swiatek (Ba Lan). Trên đường đi tới chung kết, hai tay vợt trẻ đã phải đụng độ những đối thủ "cứng cựa" nhưng với sức mạnh tuổi trẻ và nguồn cảm hứng vô tận họ lần lượt đánh bại tất cả.
Tay vợt 19 tuổi, Swiatek vẫn thể hiện được phong độ, sự lì lợm trong trận đấu cuối cùng và thắng dễ đàn chị 21 tuổi Kenin, qua đó lần đầu tiên trở thành nhà vô địch Grand Slam. Chiến thắng ấy giúp tay vợt tuổi teen có thêm 1760 điểm, tăng 37 bậc lần đầu tiên vào top 20 thế giới (hạng 17).
Một thắng lợi gây bất ngờ và với những gì đã thể hiện, Swiatek hoàn toàn có thể trở thành một trong những ngôi sao sáng nhất ở quãng thời gian thi đấu sắp tới.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
33 |
0
|
11,740 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
34 |
0
|
9,850 |
3 |
Dominic Thiem (Áo) |
27 |
0
|
9,125 |
4 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
39 |
0
|
6,630 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
22 |
1
|
5,925 |
6 |
Daniil Medvedev (Nga) |
24 |
-1
|
5,890 |
7 |
Alexander Zverev (Đức) |
23 |
0
|
4,650 |
8 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
28 |
6
|
3,180 |
9 |
Matteo Berrettini (Italia) |
24 |
-1
|
3,075 |
10 |
Andrey Rublev (Nga) |
22 |
2
|
2,974 |
11 |
Gael Monfils (Pháp) |
34 |
-2
|
2,860 |
12 |
Denis Shapovalov (Canada) |
21 |
-1
|
2,695 |
13 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
32 |
-3
|
2,665 |
14 |
David Goffin (Bỉ) |
29 |
-1
|
2,555 |
15 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
29 |
3
|
2,400 |
16 |
Fabio Fognini (Italia) |
33 |
-1
|
2,400 |
17 |
Karen Khachanov (Nga) |
24 |
-1
|
2,200 |
18 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
35 |
-1
|
2,185 |
19 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
29 |
1
|
2,145 |
20 |
Cristian Garin (Chile) |
24 |
-1
|
2,135 |
21 |
Milos Raonic (Canada) |
29 |
0
|
2,040 |
22 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
20 |
0
|
2,021 |
23 |
John Isner (Mỹ) |
35 |
0
|
1,850 |
24 |
Dusan Lajovic (Croatia) |
30 |
0
|
1,785 |
25 |
Casper Ruud (Na Uy) |
21 |
0
|
1,739 |
26 |
Benoit Paire (Pháp) |
31 |
0
|
1,738 |
27 |
Borna Coric (Croatia) |
23 |
0
|
1,670 |
28 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
22 |
2
|
1,670 |
29 |
Alex de Minaur (Australia) |
21 |
-1
|
1,665 |
30 |
Filip Krajinovic (Sebia) |
28 |
-1
|
1,628 |
. |
||||
115 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
33 |
-4 |
547 |
. |
||||
689 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
23 |
-2 |
29 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
24 | 8,717 | |
2 |
Simona Halep (Romania) |
29 | 7,255 | |
3 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
22 | 5,780 | |
4 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
21 | 5,760 | |
5 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
26 | 5,260 | |
6 |
Karolína Plíšková (Cộng Hòa Séc) |
28 | 5,205 | |
7 |
Bianca Andreescu (Canada) |
20 | 4,555 | |
8 |
Petra Kvitová (Cộng Hòa Séc) |
30 | 4,516 | |
9 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
28 | 4,505 | |
10 |
Serena Williams (Mỹ) |
39 | 4,080 | |
11 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
23 | 4,010 | |
12 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
22 | 3,675 | |
13 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
29 | 3,152 | |
14 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
31 | 3,122 | |
15 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
27 | 3,016 | |
16 |
Madison Keys (Mỹ) |
25 | 2,962 | |
17 |
Iga Swiatek (Ba Lan) | 19 | 2,960 | |
18 |
Petra Martić (Croatia) |
29 | 2,850 | |
19 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
21 | 2,696 | |
20 |
Markéta Vondroušová (Cộng Hòa Séc) |
21 | 2,538 | |
21 |
Elise Mertens (Bỉ) |
24 | 2,490 | |
22 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
24 | 2,330 | |
23 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
25 | 2,300 | |
24 |
Angelique Kerber (Đức) |
32 | 2,271 | |
25 |
Alison Riske (Mỹ) |
30 | 2,256 | |
26 |
Jennifer Brady (Mỹ) |
25 | 2,165 | |
27 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
25 | 2,015 | |
28 |
Karolína Muchová (Cộng Hòa Séc) |
24 | 1,982 | |
29 |
Dayana Yastremska (Ukraine) |
20 | 1,925 | |
30 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
19 | 1,905 | |
. | ||||
140 | Eugenie Bouchard (Canada) | 26 | 28 | 531 |
. |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Bản tin tennis tuần từ 6-12/10: Rafael Nadal lần thứ 13 đăng quang ở Roland Garros sau khi vùi dập Novak...