Bảng xếp hạng tennis mới nhất: Djokovic vô địch Cincinnati, thăng tiến ra sao?
(Tin thể thao, tin tennis) Djokovic cân bằng kỷ lục giành Masters với Nadal, tay vợt người Serbia tiếp tục đứng vững chắc ở ngôi số 1 bảng xếp hạng tennis thế giới.
Do dịch Covid-19 bùng phát trên toàn thế giới, các giải đấu tennis phải tạm hoãn và bảng xếp hạng ATP, WTA cũng tạm dừng cập nhật từ 16/3. Khi các giải khởi tranh trở lại, bảng xếp hạng tennis chính thức hoạt động như bình thường.
Djokovic (trái) san bằng kỷ lục 35 danh hiệu Masters của Nadal (phải)
Sau khi sự kiện Cincinnati 2020 tại Mỹ kết thúc, có một loạt sự thay đổi trên bảng xếp hạng đơn nam (ATP) và đơn nữ (WTA). Ngoài việc cân bằng kỷ lục 35 chức vô địch Masters với Nadal, danh hiệu Cincinnati giúp tay vợt số 1 thế giới có thêm 640 điểm, tăng khoảng cách với "Bò tót" người Tây Ban Nha lên 1.010 điểm.
10 vị trí dẫn đầu vẫn giữ nguyên so với trước dịch, dù cả Nadal, Federer đều không thể tham dự Cincinnati nhưng thứ hạng của họ vẫn được đảm bảo. Tay vợt thăng tiến mạnh nhất là Milos Raonic (Canada), á quân Cincinnati tăng 12 bậc lên hạng 18. Andy Murray đang tiệp cận với top 100, tay vợt số 1 Việt Nam, Hoàng Nam đang nằm trong top 700.
Đơn nữ 7 vị trí dẫn đầu không thay đổi. Có một vài thay đổi sau khi Cincinnati kết thúc, song đó không phải những biến động quá lớn. Ấn tượng nhất phải kể tới Victoria Azarenka (Belarus), chức vô địch giải đấu tại Mỹ vừa qua giúp cựu số 1 thế giới tăng liền 32 bậc đứng hạng 27 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
33 |
0 |
10,860 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
34 |
0 |
9,850 |
3 |
Dominic Thiem (Áo) |
26 |
0 |
7,135 |
4 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
39 |
0 |
6,630 |
5 |
Daniil Medvedev (Nga) |
24 |
0 |
5,890 |
6 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
22 |
0 |
5,095 |
7 |
Alexander Zverev (Đức) |
23 |
0 |
3,630 |
8 |
Matteo Berrettini (Italia) |
24 |
0 |
2,940 |
9 |
Gael Monfils (Pháp) |
33 |
0 |
2,860 |
10 |
David Goffin (Bỉ) |
29 |
0 |
2,555 |
11 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
32 |
1 |
2,540 |
12 |
Fabio Fognini (Italia) |
33 |
-1 |
2,400 |
13 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
28 |
0 |
2,265 |
14 |
Andrey Rublev (Nga) |
22 |
0 |
2,234 |
15 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
35 |
0 |
2,185 |
16 |
Karen Khachanov (Nga) |
24 |
0 |
2,120 |
17 |
Denis Shapovalov (Canada) |
21 |
0 |
2,075 |
18 |
Milos Raonic (Canada) |
29 |
12 |
1,950 |
19 |
Cristian Garin (Chile) |
24 |
-1 |
1,900 |
20 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
29 |
-1 |
1,885 |
21 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
20 |
-1 |
1,806 |
22 |
John Isner (Mỹ) |
35 |
-1 |
1,805 |
23 |
Benoit Paire (Pháp) |
31 |
-1 |
1,738 |
24 |
Dusan Lajovic (Croatia) |
30 |
-1 |
1,695 |
25 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
22 |
-1 |
1,545 |
26 |
Filip Krajinovic (Sebia) |
28 |
6 |
1,503 |
27 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
29 |
-2 |
1,500 |
28 |
Alex de Minaur (Australia) |
21 |
-2 |
1,485 |
29 |
Jan-Lennard Struff (Đức) |
30 |
5 |
1,405 |
30 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
28 |
-3 |
1,395 |
. |
||||
115 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
32 |
19 |
502 |
. |
||||
682 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
23 |
0 |
29 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
24 |
0 |
8,717 |
2 |
Simona Halep (Romania) |
28 |
0 |
6,356 |
3 |
Karolína Plíšková (Cộng Hòa Séc) |
28 |
0 |
5,205 |
4 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
21 |
0 |
4,590 |
5 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
25 |
0 |
4,580 |
6 |
Bianca Andreescu (Canada) |
20 |
0 |
4,555 |
7 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
28 |
0 |
4,335 |
8 |
Serena Williams (Mỹ) |
38 |
+1 |
4,080 |
9 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
22 |
+1 |
4,020 |
10 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
23 |
-2 |
4,010 |
11 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
22 |
0 |
3,615 |
12 |
Petra Kvitová (Cộng Hòa Séc) |
30 |
0 |
3,566 |
13 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
29 |
2 |
3,152 |
14 |
Madison Keys (Mỹ) |
25 |
-1 |
2,962 |
15 |
Petra Martić (Croatia) |
29 |
-1 |
2,850 |
16 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
26 |
0 |
2,711 |
17 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
21 |
0 |
2,471 |
18 |
Elise Mertens (Bỉ) |
24 |
4 |
2,360 |
19 |
Markéta Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
21 |
-1 |
2,308 |
20 |
Alison Riske (Mỹ) |
30 |
-1 |
2,256 |
21 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
24 |
-1 |
2,220 |
22 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
25 |
-1 |
2,130 |
23 |
Angelique Kerber (Đức) |
32 |
0 |
2,040 |
24 |
Donna Vekić (Croatia) |
24 |
0 |
1,880 |
25 |
Dayana Yastremska (Ukraine) |
20 |
0 |
1,880 |
26 |
Karolína Muchová (Cộng Hòa Séc) |
24 |
0 |
1,872 |
27 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
31 |
32 |
1,832 |
28 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
19 |
0 |
1,775 |
29 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
25 |
-2 |
1,775 |
30 |
Qiang Wang (Trung Quốc) |
28 |
-1 |
1,706 |
. |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Djokovic và các tay vợt hàng đầu bước vào ngày thi đấu mở màn US Open 2020 trong nỗi lo Covid-19.