Bảng xếp hạng tennis đầu năm 2020: Đơn nữ biến động, Sharapova-Bouchard tụt sâu
(Tin thể thao, tin tennis) Bảng xếp hạng tennis dành cho các VĐV nữ có khá nhiều biến động đáng chú ý vào đầu năm 2020.
Bảng xếp hạng tennis mới nhất trong năm 2020, do Hiệp hội quần vợt nhà nghề nam (ATP) và nữ (WTA) công bố có một số biến động đáng chú ý. Sau nhiều tuần không có thay đổi, top 10, 20 và 30 đơn nam đều chuyển biến. Ở top 10, Gael Monfils vươn lên lấy hạng 9 của Bautista Agut. Sự lùi bước của tay vợt Nhật Bản - Kei Nishikori tạo điều kiện cho 3 đối thủ vươn lên ở top 20 và top 30, Nick Kyrgios chiếm chỗ của Tsonga.
Bouchard và Sharapova rơi sâu trên bảng xếp hạng tennis WTA
Bảng xếp hạng đơn nữ thay đổi ngay ở vị trí 4 tay vợt dẫn đầu. Simona Halep vươn lên lấy hạng 4 đẩy Naomi Osaka xuống 1 bậc, tương tự Elina Svitolina cũng lên 1 bậc đẩy người xếp trên Bianca Andreescu xuống 1 vị trí. Top 20 và 30 có 4 tay vợt tăng 2 bậc đầu năm mới, người tụt hạng sâu nhất trong top 30 là Anastasija Sevastova với 4 bậc lùi.
Trong những ngày cuối năm 2019, làng tennis đã nói về sự trở lại của 2 mỹ nhân Maria Sharapova và Eugenie Bouchard, nhưng khi chưa thể tái xuất thì họ nhận tin buồn trên bảng xếp hạng WTA. Theo công bố mới nhất, "Búp bê Nga" với 406 điểm rơi 14 bậc giữ hạng 147 thế giới còn Bouchard tụt 47 bậc so với tuần trước, xuống hạng 262.
Bảng xếp hạng tennis đơn nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) | 33 |
0
|
9,985 |
2 |
Novak Djokovic (Serbia) | 32 |
0
|
9,055 |
3 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) | 38 |
0
|
6,590 |
4 |
Dominic Thiem (Áo) | 26 |
0
|
5,825 |
5 |
Daniil Medvedev (Nga) | 23 |
0
|
5,705 |
6 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) | 21 |
0
|
5,300 |
7 |
Alexander Zverev (Nga) | 22 |
0
|
3,345 |
8 |
Matteo Berrettini (Italia) | 23 |
0
|
2,870 |
9 |
Gael Monfils (Pháp) | 33 |
1
|
2,530 |
10 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) | 31 |
-1
|
2,335 |
11 |
David Goffin (Bỉ) | 29 |
0
|
2,335 |
12 |
Fabio Fognini (Italia) | 32 |
0
|
2,290 |
13 |
Diego Schwartzman (Argentina) | 27 |
1
|
2,125 |
14 |
Denis Shapovalov (Canada) | 20 |
1
|
2,050 |
15 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) | 34 |
1
|
1,955 |
16 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) | 30 |
-3
|
1,930 |
17 |
Karen Khachanov (Nga) | 23 |
0
|
1,840 |
18 |
Alex de Minaur (Australia) | 20 |
0
|
1,775 |
19 |
John Isner (Mỹ) | 34 |
0
|
1,770 |
20 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) | 28 |
0
|
1,702 |
21 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) | 19 |
0
|
1,636 |
22 |
Lucas Pouille (Pháp) | 25 |
0
|
1,600 |
23 |
Andrey Rublev (Nga) | 22 |
0
|
1,584 |
24 |
Benoit Paire (Pháp) | 30 |
0
|
1,538 |
25 |
Guido Pella (Argentina) | 29 |
0
|
1,530 |
26 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) | 27 |
0
|
1,450 |
27 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) | 28 |
0
|
1,422 |
28 |
Borna Coric (Croatia) | 23 |
0
|
1,415 |
29 |
Nick Kyrgios (Australia) | 24 |
1
|
1,375 |
30 |
Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) | 34 |
-1
|
1,340 |
. |
||||
129 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
32 |
-4 |
442 |
. |
||||
655 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
22 |
0 |
31 |
. |
Bảng xếp hạng đơn nữ (WTA)
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin tennis) Đánh bại cả Federer và Nadal, Djokovic ẵm giải xuất sắc nhất thập kỷ.