Bảng xếp hạng tennis 9/8: Nadal mất ngôi số 3 vào tay Tsitsipas
(Tin thể thao, tin tennis) Không thi đấu thành công tại Citi Open, Rafael Nadal mất ngôi vị số 3 thế giới vào tay Stefanos Tsitsipas.
Video Nadal thua ở vòng 3 Citi Open 2021
Với việc để thua tại vòng 3 Citi Open 2021, Rafael Nadal đã mất 455 điểm trên bảng xếp hạng ATP tuần này. Nadal chỉ còn 7.815 điểm, trong khi đó tay vợt Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) được cộng thêm 115 điểm và hiện đang có tổng 8.115 điểm vươn lên lấy ngôi vị số 3 của "Bò tót".
Nadal (phải) mất ngôi số 3 vào tay Tsitsipas (trái)
Đây là thứ hạng tốt nhất của Tsitsipas từng có được. Tay vợt 22 tuổi Hy Lạp vào top 10 thế giới kể từ 3/2019 và anh liên tiếp giữ thứ hạng trong top này kể từ thời điểm đó.
Với Nadal, đây là lần đầu tiên kể từ tháng 5/2017 anh bị tuột khỏi vị trí top 3 thế giới. Trong tuần này anh sẽ tham dự giải Rogers Cup diễn ra tại Canada, anh đang là đương kim vô địch nên tiếp tục gặp áp lực bảo vệ điểm số.
Tay vợt vô địch Citi Open, Jannik Sinner (Italia) tăng 9 bậc vươn lên top 15 đơn nam thế giới. Gael Monfils (Pháp) tụt hạng nhiều nhất trong top 30, tay vợt Pháp (-5) bậc so với tuần trước.
Ở đơn nữ, do Bianca Andreescu (Canada) tụt 3 bậc nên 3 tay vợt khác được hưởng lợi, tương tự Simona Halep (Romania) cũng (-3) bậc và giúp các đối thủ phía sau thăng hạng.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
34.2 | 0 | 12,113 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
25.4 | 0 | 9,920 |
3 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
22.9 | +1 | 8,115 |
4 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
35.1 | -1 | 7,815 |
5 |
Alexander Zverev (Đức) |
24.3 | 0 | 7,250 |
6 |
Dominic Thiem (Áo) |
27.9 | 0 | 7,005 |
7 |
Andrey Rublev (Nga) |
23.8 | 0 | 6,005 |
8 |
Matteo Berrettini (Italia) |
25.3 | 0 | 5,533 |
9 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
40 | 0 | 4,215 |
10 |
Denis Shapovalov (Canada) |
22.3 | 0 | 3,625 |
11 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
30 | 0 | 3,260 |
12 |
Casper Ruud (Na Uy) |
22.6 | 0 | 3,205 |
13 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
24.4 | 0 | 3,118 |
14 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
28.9 | 0 | 2,913 |
15 |
Jannik Sinner (Italia) |
19.9 | +9 | 2,745 |
16 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
21 | -1 | 2,693 |
17 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
33.3 | -1 | 2,630 |
18 |
Alex de Minaur (Australia) |
22.4 | 0 | 2,600 |
19 |
David Goffin (Bỉ) |
30.6 | +1 | 2,513 |
20 |
Cristian Garin (Chile) |
25.1 | -1 | 2,475 |
21 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
30.2 | 0 | 2,466 |
22 |
Gael Monfils (Pháp) |
34.9 | -5 | 2,423 |
23 |
Milos Raonic (Canada) |
30.6 | -1 | 2,294 |
24 |
Aslan Karatsev (Nga) |
27.9 | -1 | 2,287 |
25 |
Lorenzo Sonego (Italia) |
26.2 | +1 | 2,147 |
26 |
Daniel Evans (Vương Quốc Anh) |
31.2 | +1 | 2,096 |
27 |
Ugo Humbert (Pháp) |
23.1 | +1 | 2,090 |
26 |
Karen Khachanov (Nga) |
25.2 | -3 | 2,055 |
29 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
25.9 | 0 | 1,975 |
30 |
John Isner (Mỹ) | 36.2 | 0 | 1,901 |
... |
||||
105 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
34.2 |
0 |
775 |
... |
||||
227 |
Thái Sơn Kwiatkowski (Mỹ) |
26.4 |
+1 |
305 |
... |
||||
783 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
24.4 |
+4 |
25 |
. |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Đi,ểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
25.2 | 0 | 9,635 |
2 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
23.8 | 0 | 7,146 |
3 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
23.2 | 0 | 6,845 |
4 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
22.7 | 0 | 5,345 |
5 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
26.9 | +1 | 5,035 |
6 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
29.3 | +1 | 4,850 |
7 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
20.1 | +1 | 4,550 |
8 |
Bianca Andreescu (Canada) |
21.1 | -3 | 4,431 |
9 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
27.8 | 0 | 4,165 |
10 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
25.6 | +1 | 4,113 |
11 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
24.4 | +1 | 4,035 |
12 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
31.4 | +1 | 3,985 |
13 |
Simona Halep (Romania) |
29.8 | -3 | 3,925 |
14 |
Jennifer Brady (Mỹ) |
26.3 | 0 | 3,770 |
15 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
32 | 0 | 3,766 |
16 |
Elise Mertens (Bỉ) |
25.7 | +1 | 3,580 |
17 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
30.1 | +1 | 3,390 |
18 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
26 | +1 | 3,295 |
19 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
22.1 | +1 | 3,083 |
20 |
Serena Williams (Mỹ) |
39.8 | -4 | 3,056 |
21 |
Angelique Kerber (Đức) |
33.5 | 0 | 2,950 |
22 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
26.9 | 0 | 2,930 |
23 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
24.9 | 0 | 2,876 |
24 |
Cori Gauff (Mỹ) |
17.4 | +1 | 2,765 |
25 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
29.6 | -1 | 2,701 |
26 |
Madison Keys (Mỹ) |
26.4 | 0 | 2,575 |
27 |
Daria Kasatkina (Nga) | 24.2 | +4 | 2,335 |
28 |
Danielle Collins (Mỹ) | 27.6 | +8 | 2,290 |
29 |
Anett Kontaveit (Esotnia) |
25.6 | -2 | 2,225 |
30 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
27.4 | -2 | 2,220 |
. |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin tennis) Rafael Nadal đã lên tiếng trấn an dư luận sau khi anh sớm chia tay Citi Open ngay ở lần đầu tiên dự...