Bảng xếp hạng tennis 9/4: Nadal thờ ơ với số 1, Federer quá "nguy hiểm"

Sự kiện: Rafael Nadal

(Tin thể thao, tin tennis) Nadal thậm chí còn không biết mình đã trở lại ngôi số 1 thế giới, ở chiều ngược lại Federer đang có cơ hội trở lại ngôi đầu dù không thi đấu.

Video Nadal hạ Zverev ở Davis Cup 2018

Rafael Nadal đã có lần thứ 5 trở lại ngôi số 1 thế giới vào 26/3/2018, tuy nhiên trong buổi trả lời phỏng vấn tờ Tennis World (Tây Ban Nha) hôm 4/4, tay vợt này cho biết anh không hề biết chuyện này. "Thành thật mà nói tôi không biết mình đã trở lại ngôi số 1. Khi không thi đấu, tôi sẽ cố gắng không nghĩ đến những việc như bảng xếp hạng hay điểm số", Nadal tiết lộ.

Bảng xếp hạng tennis 9/4: Nadal thờ ơ với số 1, Federer quá "nguy hiểm" - 1

Nadal hiện tại không quá hứng thú với ngôi số 1 bởi sức ép từ Federer đang là quá lớn

Trong những tuần vừa qua, Nadal không thể thi đấu do dính chấn thương nên việc tay vợt này không để ý tới ngôi vị cũng là điều dễ hiểu. Dù vậy giữ ngôi số 1 thế giới với Nadal trước mùa giải sân đất nện cũng là nhiệm vụ chẳng hề dễ dàng.

Khoảng cách 100 điểm so với Federer quá mong manh, trong khi đối thủ Thụy Sỹ không phải bảo vệ điểm số nào ở mùa đất nện thì Nadal phải giữ tới 4.680 điểm. Ở giải đấu Monte Carlo Masters diễn ra tại Pháp từ ngày 15 đến 22/4 sắp tới, với tư cách là nhà vô địch Nadal phải bảo vệ 1.000 điểm. Nhiệm vụ mặc định với Nadal là bảo vệ chức vô địch nếu không chắc chắn Federer sẽ lấy lại ngôi số 1 thế giới vào ngày 23/4/2018.

Ở top 30 bảng xếp hạng thế giới trong tuần qua không thay đổi. Với top 10 đơn nữ cũng không đổi, xáo trộn chỉ xảy ra ở top 20, tuy nhiên cũng không có biến động đáng chú ý.

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

31

0

8,770

2

Roger Federer (Thụy Sỹ)

36

0

8,670

3

Marin Cilic (Croatia)

29

0

4,985

4

Alexander Zverev (Đức)

20

0

4,925

5

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

26

0

4,635

6

Juan Martin del Potro (Argentina)

29

0

4,470

7

Dominic Thiem (Áo)

24

0

3,665

8

Kevin Anderson (Nam Phi)

31

0

3,390

9

John Isner (Mỹ)

32

0

3,125

10

David Goffin (Bỉ)

27

0

3,110

11

Lucas Pouille (Pháp)

24

0

2,410

12

Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha)

26

0

2,395

13

Novak Djokovic (Serbia)

30

0

2,310

14

Sam Querrey (Mỹ)

30

0

2,265

15

Diego Schwartzman (Argentina)

25

0

2,220

16

Jack Sock (Mỹ)

25

0

2,200

17

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

29

0

2,175

18

Tomas Berdych (CH Séc)

32

0

2,140

19

Hyeon Chung (Hàn Quốc)

21

0

1,897

20

Fabio Fognini (Italia)

30

0

1,840

21

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

33

0

1,785

22

Milos Raonic (Canada)

27

0

1,765

23

Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha)

30

0

1,745

24

Nick Kyrgios (Australia)

22

0

1,675

25

Adrian Mannarino (Pháp)

29

0

1,655

26

Kyle Edmund (Anh)

23

0

1,627

27

Filip Krajinovic (Croatia)

26

0

1,616

28

Borna Coric (Crotia)

21

0

1,501

29

Gilles Muller (Hà Lan)

34

0

1,465

30

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

30

0

1,450

.

458

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

21

-1

79

.

1510

Trịnh Linh Giang (Việt Nam)

20

2

2

.

1591

Nguyễn Văn Phương (Việt Nam)

17

2

1

.

1844

Phạm Minh Tuấn (Việt Nam)

24

-

1

.

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Simona Halep (Romania)

26 0 8,140

2

Caroline Wozniacki (Đan Mạch)

27 0 6,790

3

Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha)

24 0 6,065

4

Elina Svitolina (Ukraine)

23 0 5,630

5

Jelena Ostapenko (Latvia)

20 0 5,307

6

Karolina Pliskova (CH Séc)

26 0 4,730

7

Caroline Garcia (Pháp)

24 0 4,615

8

Venus Williams (Mỹ)

37 0 4,276

9

Sloane Stephens (Mỹ)

25 0 3,938

10

Petra Kvitova (CH Séc)

28 0 3,271

11

Julia Goerges (Đức)

29 2 2,980

12

Angelique Kerber (Đức)

30 -1 2,971

13

Madison Keys (Mỹ)

23 1 2,722

14

Daria Kasatkina (Nga)

20 -2 2,570

15

Anastasija Sevastova (Latvia)

27 1 2,545

16

Coco Vandeweghe (Mỹ)

26 -1 2,488

17

Magdalena Rybarikova (Slovakia)

29 0 2,350

18

Ashleigh Barty (Australia)

21 0 2,318

19

Kristina Mladenovic (Pháp)

24 0 2,280

20

Elise Mertens (Bỉ)

22 0 2,200

21

Kiki Bertens (Hà Lan)

26 6 2,140

22

Naomi Osaka (Nhật Bản) 20 -1 2,105

23

Johanna Konta (Vương Quốc Anh)

26 -1 1,995

24

Daria Gavrilova (Australia)

24 0 1,925

25

Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha)

29 -2 1,910

26

Barbora Strycova (CH Séc)

32 0 1,815

27

Anastasia Pavlyuchenkova (Nga)

26 -2 1,700

28

Anett Kontaveit (Estonia)

22 0 1,625

29

Svetlana Kuznetsova (Nga) 32 0 1,612

30

Agnieszka Radwanska (Ba Lan) 29 0 1,525

...

42

Maria Sharapova (Nga)

30

-1

1,257

.

Nóng mặt với U.Bolt: “Cọ xát” điểm nhạy cảm với người đẹp

Tay chơi Usain Bolt lại vừa có hành động khiến nhiều người phải ngượng ngùng.

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Q.H (Tổng hợp) ([Tên nguồn])
Rafael Nadal Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN