Bảng xếp hạng tennis 9/11: Federer có kỷ lục mới nhưng bay khỏi top 4
(Tin thể thao, tin tennis) Roger Federer rơi khỏi top 4 nhường vị trí cho nhà vô địch Paris Masters 2020, Daniil Medvedev.
Sau khi nhận tin vui về kỷ lục mới, Federer lại đón tin kém vui trên bảng xếp hạng ATP. Đầu tiên là tin vui: cây vợt mang tên Goldin, được Federer sử dụng trong trận chung kết Pháp mở rộng năm 2011 được mang đấu giá và đạt được 55.000 USD (hơn 1 tỷ đồng), và đây chính là cây vợt có giá trị lớn nhất lịch sử của một tay vợt đơn nam.
Medvedev (trái) lấy vị trí số 4 của Federer
Còn tin buồn với Federer đó là do không thể thi đấu vì chấn thương, anh đã mất đi cơ hội giành thêm điểm số và theo bảng xếp hạng ATP mới nhất, "Tàu tốc hành" đã rơi khỏi top 4 thế giới. Trở thành nhà vô địch Paris Masters 2020, tay vợt người Nga, Daniil Medvedev có thêm 1.000 điểm và vươn lên vị trí thứ 4 thế giới, đẩy "Tàu tốc hành" Thụy Sĩ khỏi top 4.
Ngoài sự thăng tiến của Medvedev, Milos Raonic (Canada) cũng tăng 3 bậc vào top 15 thế giới, Stan Wawrinka lên 2 bậc đứng hạng 18, Borna Coric lên 1 bậc và Ugo Humbert vào top 30 thế giới. Ở bảng xếp hạng đơn nữ (WTA), thứ hạng 30 tay vợt không hề thay đổi so với tuần trước.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
33 |
0
|
11,830 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
34 |
0
|
9,850 |
3 |
Dominic Thiem (Áo) |
27 |
0
|
9,125 |
4 |
Daniil Medvedev (Nga) |
24 |
1
|
6,970 |
5 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
39 |
-1
|
6,630 |
6 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
22 |
0
|
5,925 |
7 |
Alexander Zverev (Đức) |
23 |
0
|
5,525 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
23 |
0
|
3,919 |
9 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
28 |
0
|
3,455 |
10 |
Matteo Berrettini (Italia) |
24 |
0
|
3,075 |
11 |
Gael Monfils (Pháp) |
34 |
0
|
2,860 |
12 |
Denis Shapovalov (Canada) |
21 |
0
|
2,830 |
13 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
32 |
0
|
2,710 |
14 |
Milos Raonic (Canada) |
29 |
3
|
2,580 |
15 |
David Goffin (Bỉ) |
29 |
-1
|
2,555 |
16 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
29 |
-1
|
2,535 |
17 |
Fabio Fognini (Italia) |
33 |
-1
|
2,400 |
18 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
35 |
2
|
2,320 |
19 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
29 |
-1
|
2,260 |
20 |
Karen Khachanov (Nga) |
24 |
-1
|
2,245 |
21 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
20 |
0
|
2,216 |
22 |
Cristian Garin (Chile) |
24 |
0
|
2,170 |
23 |
Borna Coric (Croatia) |
23 |
1
|
1,855 |
24 |
John Isner (Mỹ) |
35 |
-1
|
1,850 |
25 |
Alex de Minaur (Australia) |
21 |
0
|
1,815 |
26 |
Dusan Lajovic (Croatia) |
30 |
0
|
1,785 |
27 |
Casper Ruud (Na Uy) |
21 |
0
|
1,739 |
28 |
Benoit Paire (Pháp) |
31 |
0
|
1,738 |
29 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
23 |
0
|
1,670 |
30 |
Ugo Humbert (Pháp) | 22 |
4
|
1,646 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
24 | 0 | 8,717 |
2 |
Simona Halep (Romania) |
29 | 0 | 7,255 |
3 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
23 | 0 | 5,780 |
4 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
21 | 0 | 5,760 |
5 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
26 | 0 | 5,260 |
6 |
Karolína Plíšková (Cộng Hòa Séc) |
28 | 0 | 5,205 |
7 |
Bianca Andreescu (Canada) |
20 | 0 | 4,555 |
8 |
Petra Kvitová (Cộng Hòa Séc) |
30 | 0 | 4,516 |
9 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
28 | 0 | 4,505 |
10 |
Serena Williams (Mỹ) |
39 | 0 | 4,080 |
11 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
22 | 0 | 4,045 |
12 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
23 | 0 | 4,010 |
13 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
31 | 0 | 3,426 |
14 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
29 | 0 | 3,152 |
15 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
27 | 0 | 3,016 |
16 |
Madison Keys (Mỹ) |
25 | 0 | 2,962 |
17 |
Iga Swiatek (Ba Lan) | 19 | 0 | 2,960 |
18 |
Petra Martić (Croatia) |
29 | 0 | 2,850 |
19 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
21 | 0 | 2,696 |
20 |
Markéta Vondroušová (Cộng Hòa Séc) |
21 | 0 | 2,538 |
21 |
Elise Mertens (Bỉ) |
24 | 0 | 2,530 |
22 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
25 | 0 | 2,405 |
23 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
24 | 0 | 2,330 |
24 |
Jennifer Brady (Mỹ) |
25 | 0 | 2,320 |
25 |
Angelique Kerber (Đức) |
32 | 0 | 2,271 |
26 |
Alison Riske (Mỹ) |
30 | 0 | 2,256 |
27 |
Karolína Muchová (Cộng Hòa Séc) |
24 | 0 | 2,036 |
28 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
25 | 0 | 2,015 |
29 |
Dayana Yastremska (Ukraine) |
20 | 0 | 1,925 |
30 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
19 | 0 | 1,905 |
. |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin tennis) Medvedev đã vượt lên trên Federer trên bảng xếp hạng ATP sau Paris Masters.