Bảng xếp hạng tennis 9/10: Sharapova trở lại top 90, Halep hãy đợi đấy!
(Tin thể thao, Tin tennis) Maria Sharapova chính thức trở lại top 90 sau China Open, người hâm mộ đang kỳ vọng sự trở lại của Masha sẽ giúp tennis đơn nữ ổn định hơn.
Sau giải China Open tại Trung Quốc, nhà vô địch Rafael Nadal đã có thêm 500 điểm và tạo khoảng cách 2.370 điểm với Federer, qua đó củng cố vững chắc ngôi số 1, đơn nữ Simona Halep không thể giành danh hiệu song với việc là á quân tay vợt Romania cũng có lần đầu tiên trở thành tay vợt số 1 thế giới.
Sharapova (phải) sẽ là đối thủ khó chịu với những tay vợt hàng đầu trong đó có Halep (trái)
Top 10 đơn nam có 3 thay đổi đáng chú ý. Nhà vô địch Japan Open, David Goffin (Bỉ) tăng 1 bậc lên số 10 đẩy Pablo Carreno Busta xuống số 11, ở phía trên do Grigor Dimitrov (-1) bậc nên Wawrinka tăng 1 bậc vươn lên số 9. Nick Kyrigos dù là á quân China Open vẫn bị (-2) bậc, "lão tướng" David Ferrer (Tây Ban Nha) sắp rơi khỏi top 30.
Ngoài vị trí số 1 của Halep, thì trên BXH đơn nữ tuần qua có rất nhiều xáo trộn như việc Agnieszka Radwanska (-7) bậc hay nhà vô địch China Open, Caroline Garcia lần đầu tiên lên số 9 thế giới...song người hâm mộ lại dồn mọi sự quan tâm vào việc Maria Sharapova trở lại top 90 thế giới.
Hơn 1 năm trước sau khi bị cấm thi đấu, chính xác là kể từ ngày 17/10/2016 là lần gần nhất Sharapova có mặt trong top 100, trước khi bị trừ sạch điểm và không còn tên trên BXH WTA thì ngày hôm nay 9/10, "Búp bê Nga" mới trở lại top 100 tay vợt mạnh nhất.
Việc Sharapova trở lại thứ hạng 86 thế giới nhờ vào kết quả lọt vào vòng 3 China Open, trước đó cô cũng có được điểm ở những giải đấu khác. Sự trở lại của Masha phần lớn là nhờ được "ưu ái" do ban tổ chức trao suất đặc cách, tuy nhiên không thể phủ nhận những nỗ lực của nữ tay vợt 30 tuổi.
Đây là giai đoạn mà làng tennis đơn nữ đang có quá nhiều biến động, vì vậy sự trở lại của Masha chắc chắn sẽ giúp quần vợt nữ hấp dẫn hơn. Đẳng cấp của "Búp bê Nga" là không phải bàn cãi vì thế dù không có được thứ hạng trong top đầu nhưng cô sẽ là đối thủ khó chịu với những tay vợt hàng đầu như Halep, Muguruza, Pliskova...
Chỉ có 2 tay vợt Việt Nam nhận tin vui trên BXH ATP tuần qua. Hoàng Thiên, Linh Giang đều thăng hạng, trong khi đó Hoàng Nam tiếp tục bị trừ 1 điểm và tụt 8 bậc so với tuần trước.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Tuổi |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
0 |
31 |
9,875 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
0 |
36 |
7,505 |
3 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
0 |
30 |
6,290 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
0 |
20 |
4,400 |
5 |
Marin Cilic (Croatia) |
0 |
29 |
4,155 |
6 |
Novak Djokovic (Serbia) |
0 |
30 |
4,125 |
7 |
Dominic Thiem (Áo) |
0 |
24 |
3,925 |
8 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
1 |
32 |
3,540 |
9 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
-1 |
26 |
3,455 |
10 |
David Goffin (Bỉ) |
1 |
26 |
3,055 |
11 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
-1 |
26 |
2,855 |
12 |
Milos Raonic (Canada) |
0 |
26 |
2,690 |
13 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
0 |
29 |
2,525 |
14 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
0 |
27 |
2,475 |
15 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
1 |
31 |
2,470 |
16 |
John Isner (Mỹ) |
1 |
32 |
2,470 |
17 |
Sam Querrey (Mỹ) |
-2 |
30 |
2,445 |
18 |
Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) |
0 |
32 |
2,420 |
19 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
1 |
32 |
2,195 |
20 |
Jack Sock (Mỹ) |
1 |
25 |
2,175 |
21 |
Nick Kyrgios (Australia) |
-2 |
22 |
2,045 |
22 |
Gilles Muller (Hà Lan) |
0 |
34 |
1,875 |
23 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
1 |
29 |
1,865 |
24 |
Lucas Pouille (Pháp) |
-1 |
23 |
1,825 |
25 |
Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha) |
0 |
29 |
1,755 |
26 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
3 |
25 |
1,720 |
27 |
Mischa Zverev (Đức) |
0 |
30 |
1,652 |
28 |
Fabio Fognini (Italia) |
-2 |
30 |
1,650 |
29 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
2 |
29 |
1,570 |
30 |
David Ferrer (Tây Ban Nha) |
-2 |
35 |
1,435 |
... |
||||
520 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
-8 |
20 |
64 |
... |
||||
1305 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
12 |
20 |
4 |
... |
||||
1595 |
Nguyễn Hoàng Thiên (Việt Nam) |
23 |
22 |
2 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Tuổi |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
1 |
26 |
6,175 |
2 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
-1 |
24 |
6,135 |
3 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
1 |
25 |
5,605 |
4 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
-1 |
23 |
5,465 |
5 |
Venus Williams (Mỹ) |
0 |
37 |
4,642 |
6 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
0 |
27 |
4,640 |
7 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
1 |
20 |
4,510 |
8 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) |
1 |
32 |
4,005 |
9 |
Caroline Garcia (Pháp) |
6 |
23 |
3,860 |
10 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
-3 |
26 |
3,795 |
11 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
-1 |
28 |
3,330 |
12 |
Angelique Kerber (Đức) |
0 |
29 |
3,181 |
13 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
1 |
24 |
3,035 |
14 |
Madison Keys (Mỹ) |
-1 |
22 |
2,823 |
15 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
1 |
25 |
2,819 |
16 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
1 |
24 |
2,722 |
17 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
1 |
27 |
2,532 |
18 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) |
-7 |
28 |
2,370 |
19 |
Elena Vesnina (Nga) |
1 |
31 |
2,300 |
20 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
-1 |
27 |
2,295 |
21 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
0 |
26 |
2,245 |
22 |
Daria Gavrilova (Australia) |
0 |
23 |
2,040 |
23 |
Ashleigh Barty (Australia) |
0 |
21 |
2,031 |
24 |
Serena Williams (Mỹ) |
0 |
36 |
2,030 |
25 |
Shuai Peng (Trung Quốc) |
0 |
31 |
1,915 |
26 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
3 |
31 |
1,845 |
27 |
Julia Goerges (Đức) |
0 |
28 |
1,775 |
28 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
0 |
29 |
1,773 |
29 |
Daria Kasatkina |
5 |
20 |
1,745 |
30 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
0 |
25 |
1,680 |
... |
||||
86 |
Maria Sharapova (Nga) |
18 |
30 |
725 |
. |
VĐV 17 tuổi, người Italia - Elena Pietrini sở hữu tài năng lẫn sắc đẹp vượt trội.